BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 16/2010/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 8 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh
sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 08
tháng 3 năm 2007; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h và i khoản 5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định trình tự, thủ tục áp
dụng các biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai, quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra trong trường hợp không áp dụng
xử phạt (gọi chung là cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối tượng bị cưỡng chế hành chính trong
lĩnh vực đất đai bao gồm: cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; cơ quan, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài; hộ
gia đình; cơ sở tôn giáo bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
(sau đây gọi chung là đối tượng bị xử phạt) đã quá thời hạn tự nguyện chấp hành
hoặc quá thời hạn hoãn chấp hành các quyết định nêu tại khoản 1 Điều này mà
không tự nguyện chấp hành.
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 2. Nguyên tắc áp
dụng biện pháp cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Việc cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực
đất đai chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền
quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Chỉ được áp dụng biện pháp cưỡng chế hành
chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp quy định tại Điều 5 của Thông
tư này.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng
chế của đối tượng bị cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương để quyết định
áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 3 của Thông tư này.
Điều 3. Các biện pháp
cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần
thu nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản tại các ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
2. Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số
tiền phạt để bán đấu giá.
3. Các biện pháp cưỡng chế khác để:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính;
b) Tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định
giá đất; cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất như
trước khi vi phạm; buộc khắc phục tình trạng làm suy giảm chất lượng đất, khắc
phục việc thải chất độc hại vào đất;
d) Khắc phục hậu quả đối với trường hợp nhận
chuyển quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng
đất;
đ) Tịch thu lợi ích có được do vi phạm;
e) Buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài
liệu và chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng
một trong các biện pháp cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định
tại Điều 3 của Thông tư này có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt của mình và của cấp dưới, bao gồm:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã); Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng
biện pháp cưỡng chế hành chính để tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề về định
giá đất, cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bao gồm:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
tỉnh;
b) Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi
trường, Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Đối với trường hợp tháo dỡ nhà ở, công
trình xây dựng trái phép trên đất thì người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng
biện pháp cưỡng chế hành chính để buộc khôi phục lại tình trạng của đất như
trước khi vi phạm, bao gồm:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Quyết định
cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Đối tượng bị xử phạt bị áp dụng biện pháp
cưỡng chế để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trong các trường hợp sau:
a) Quá thời hạn mười (10) ngày kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không
áp dụng xử phạt mà đối tượng bị xử phạt không chấp hành;
Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt quyết
định cho phép nộp tiền phạt nhiều lần nhưng quá thời hạn nộp tiền của lần cuối
cùng mà đối tượng bị xử phạt không chấp hành.
b) Quá thời hạn hoãn chấp hành quyết định
phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Nội dung của Quyết định cưỡng chế thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 37/2005/NĐ-CP
ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là Nghị
định số 37/2005/NĐ-CP).
Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp dưới phải gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Trường
hợp cưỡng chế bằng biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 của Thông
tư này thì quyết định cưỡng chế phải gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện.
Chương II
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 6. Biện pháp
cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu nhập; khấu trừ tiền từ
tài khoản tại ngân hàng; kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt
để bán đấu giá
Các biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính: khấu trừ một phần tiền lương hoặc một phần thu
nhập; khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng; kê biên tài sản có giá trị
tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
3 của Thông tư này được áp dụng theo quy định tại Mục A, Mục B, Mục
C Chương II của Nghị định số 37/2005/NĐ-CP.
Điều 7. Biện pháp
cưỡng chế để tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
Biện pháp cưỡng chế để tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định tại Mục D Chương II của Nghị định số 37/2005/NĐ-CP .
Điều 8. Biện pháp
cưỡng chế để tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá đất; cấm hành nghề tư
vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 5
của Thông tư này mà đối tượng bị xử phạt không giao nộp giấy phép, chứng chỉ
hành nghề định giá đất thì người ra quyết định cưỡng chế gửi thông báo tới cơ
quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề định giá đất để yêu cầu ra quyết
định thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã cấp; đồng thời cơ quan cấp giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm thông báo trên website của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hoặc website của Tổng cục Quản lý đất đai.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 5
của Thông tư này mà đối tượng bị xử phạt bị áp dụng biện pháp cấm hành nghề tư
vấn về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không chấp hành thì người ra quyết
định cưỡng chế gửi thông báo về việc cấm hành nghề tư vấn về lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất tới cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đồng thời thông
báo trên website của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc website của Tổng cục Quản
lý đất đai.
Điều 9. Biện pháp
cưỡng chế để buộc khôi phục lại tình trạng của đất như trước khi vi phạm, khắc
phục tình trạng làm suy giảm chất lượng đất, khắc phục việc thải chất độc hại
vào đất
Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông
tư này mà đối tượng bị xử phạt không chấp hành; quá thời hạn ghi trong quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả mà mà đối tượng bị xử phạt không chấp
hành hoặc chưa chấp hành xong các biện pháp khôi phục lại tình trạng của đất
như trước khi vi phạm, khắc phục tình trạng làm suy giảm chất lượng đất, khắc
phục việc thải chất độc hại vào đất thì xử lý như sau:
1. Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8; các khoản 1, 2 và
3 Điều 9; khoản 1 và khoản 2 Điều 10; khoản
1 và khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau
đây gọi là Nghị định số 105/2009/NĐ-CP), trong trường hợp không phải tháo dỡ
nhà ở hoặc công trình xây dựng trái pháp luật trên đất thì người ra quyết định
cưỡng chế căn cứ vào điều kiện thực tế, khả năng phục hồi của đất, điều kiện về
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế để thuê tổ chức, cá nhân khác có đủ năng lực
về chuyên môn, kỹ thuật thực hiện việc khôi phục lại tình trạng của đất như
trước khi vi phạm, khắc phục tình trạng làm suy giảm chất lượng đất, khắc phục
việc thải chất độc hại vào đất. Chi phí trả cho việc thuê tổ chức, cá nhân khác
được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ
ngày thực hiện xong việc cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế về số tiền phải hoàn trả lại ngân
sách nhà nước. Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo của người ra quyết định cưỡng chế, đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm
hoàn trả chi phí cưỡng chế nêu trong thông báo. Trường hợp đối tượng bị cưỡng
chế không hoàn trả chi phí nói trên thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Thông tư này để thu hồi tiền tạm ứng từ ngân
sách nhà nước.
2. Đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8; các khoản 1, 2 và
3 Điều 9; điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11 của Nghị
định số 105/2009/NĐ-CP, trong trường hợp phải tháo dỡ nhà ở hoặc công trình
xây dựng trái pháp luật trên đất thì người ra quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm tổ chức lực lượng, phương tiện và yêu cầu các cơ quan có liên quan phối
hợp để cưỡng chế tháo dỡ nhà ở, công trình xây dựng trên đất. Chi phí cưỡng chế
hành chính được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
Trong thời hạn ba (3) ngày làm việc kể từ
ngày thực hiện xong việc cưỡng chế, người ra quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế về số tiền phải hoàn trả lại ngân
sách nhà nước. Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm hoàn trả chi phí cho việc
cưỡng chế trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo
của người ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế không hoàn
trả chi phí nói trên thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu tại khoản 1 và khoản
2 Điều 3 của Thông tư này để thu hồi tiền tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
3. Đối với trường hợp cưỡng chế để buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu của đất như trước khi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 13 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP thì được thực
hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này.
Điều 10. Biện pháp
cưỡng chế để khắc phục hậu quả đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất
nhưng không đủ điều kiện nhận chuyển quyền sử dụng đất
Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
thông báo tới cơ quan tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện về việc
chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, nhận thừa kế nhưng không đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật để cơ quan tài nguyên và môi trường cấp đó không làm thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã cấp
cho đối tượng bị cưỡng chế.
Điều 11. Biện pháp
cưỡng chế để tịch thu lợi ích có được do vi phạm
Cưỡng chế để tịch thu lợi ích có được do vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều 13 của Nghị định số 105/2009/NĐ-CP
thì người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng một trong các biện pháp cưỡng chế
nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 của Thông tư này để thu hồi lợi ích có được
do vi phạm nộp ngân sách nhà nước.
Điều 12. Biện pháp
cưỡng chế để buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu
cầu thanh tra, kiểm tra
Trong trường hợp thực hiện biện pháp cưỡng
chế để buộc phải cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu và chấp hành yêu cầu
thanh tra, kiểm tra thì tùy từng trường hợp cụ thể, người có thẩm quyền ra
quyết định cưỡng chế và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 18 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 ra quyết định
và phối hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của đối
tượng bị cưỡng chế theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 20
Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 để thu thập thông tin, giấy tờ, tài
liệu phục vụ yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Điều 13. Mẫu biểu sử
dụng trong xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất
đai
Mẫu biểu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành
chính, cưỡng chế hành chính trong lĩnh vực đất đai được quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 14. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 10 năm 2010.
Điều 15. Tổ chức thực
hiện
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc triển khai thực hiện Thông tư này;
trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ, Website Bộ TN&MT;
- Lưu VT, TCQLĐĐ, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển
|