BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
*******
|
Số: 08/2007/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN THỐNG KÊ,
KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Căn
cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về
hoạt động đo đạc bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Mội
trường;
Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trang sử dụng đất như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.
Thông tư này hướng dẫn việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất đai của cả nước; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là tỉnh); huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện);
xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).
1.2.
Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã có
trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và theo hướng
dẫn của Thông tư này.
1.3.
Người sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông
tin về việc sử dụng đất của mình theo yêu cầu của việc thống kê, kiểm kê đất
đai quy định tại thông tư này.
1.4.
Việc thống kê, kiểm kê đất đai theo chuyên đề thực hiện trong cùng đợt thống
kê, kiểm kê đất đai định kỳ hoặc thực hiện theo đợt riêng được quy định tại các
văn bản khác của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.
Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2.1.
Thu thập số liệu về diện tích đất đai theo mục đích sử dụng và theo đối tượng
sử dụng, số liệu về đối tượng sử dụng đất trên địa bàn từng đơn vị hành chính.
2.2.
Xử lý, tổng hợp, phân tích các số liệu thu thập được để rút ra kết luận đánh
giá về tình hình hiện trạng sử dụng đất, tình hình và nguyên nhân biến động đất
đai giữa các kỳ thống kê, kiểm kê đất đai; đề xuất kiến nghị các biện pháp,
chình sách quản lý sử dụng đất đai cho phù hợp với thực tiễn.
2.3.
Lập báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai.
2.4.
Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất để thể hiện hiện trạng sử dụng đất vào các
mục đích tại thời điểm kiểm kê đất đai.
3.
Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai
3.1.
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; làm căn cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3.2.
Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng và
đánh giá tình hình thực hiện chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành, các địa phương; tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm
của Nhà nước.
3.3.
Đề xuất điều chỉnh chính sách, pháp luật đất đai.
3.4.
Công bố số liệu vê đất đai trong niên giám thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu
sử dụng dữ liệu về đất đai cho quản lý nhà nước, hội đồng kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, nguyên cứu khoa học, giáo dục – đào tạo và các nhu cầu
khác của cộng đồng.
4.
Nguyên tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
4.1.
Diện tích đất trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai được xác định theo mục
đích hiện trạng đang sử dụng. Trường hợp đất đai đã có quyết định giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng
đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo mục đích mới
thì thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng đất mà Nhà nước đã giao, đã cho
thuê, đã cho phép chuyển mục đích sử dụng hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử
dụng đất; đồng thời thống kê, kiểm kê riêng diện tích đã có quyết định giao
đất, cho thuê đất, đã được phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đã đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa sử dụng đất theo mục đích mới đó.
4.2.
Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích đã được ghi trên hồ sơ địa chính
thì ngoài việc kiểm kê theo mục đích sử dụng chính còn được kiểm kê theo các
mục đích phụ (vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp).
4.3.
Số liệu thống kê đất đai của cấp xã được thu thập, tổng hợp trực tiếp từ hồ sơ
địa chính; trường hợp chưa có hồ sơ địa chính thì thu thập, tổng hợp từ các hồ
sơ giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giải quyết tranh
chấp đất đai và các hồ sơ khác có liên quan trên địa bàn; trường hợp được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất mà còn một phần diện tích chưa thực hiện theo mục
đích mới thì đối chiếu với thực địa để thống kê phần diện tích chưa thực hiện
đó theo quy định tại điểm 4.1 khoản này.
Số
liệu kiểm kê đất đai của cấp xã được thu thập, tổng hợp trực tiếp từ thực địa,
có đối chiếu với hồ sơ địa chính, hồ sơ giao đất hoặc cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai và các hồ sơ khác có liên quan
trên địa bàn.
4.4.
Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước được tổng
hợp từ số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các đơn vị hành chính trực thuộc;
số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiện – kinh tế được
tổng hợp từ số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các tỉnh thuộc vùng địa lý tự
nhiên – kinh tế đó.
4.5.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập trên cơ sở bản đồ địa chính, bản
đồ địa chính cơ sở có đối soát với thực địa và số liệu kiểm kê đất đai; trường
hợp chưa có bản đồ địa chính thì sử dụng ảnh chụp từ mày bay hoặc ảnh vệ tinh
có độ phân giải cao được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao hoặc bản đồ
giải thửa có đối soát với thực địa và số liệu kiểm kê đất đai để lập bản đồ
hiện trạng; trường hợp không có các loại bản đồ trên thì sử dụng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất kỳ trước có đối soát với thực địa và số liệu kiểm kê đất đai.
4.6.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện và cấp tỉnh được lập trên cơ sở
tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính trực thuộc;
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng địa lý tự nhiện – kinh tế được lập trên
cơ sở tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh thuộc vùng địa lý
tự nhiên – kinh tế đó; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước được lập trên
cơ sở tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng địa lý tự nhiên –
kinh tế.
4.7.
Tổng diện tích các loại đất thống kê, kiểm kê đất đai phải bằng tổng diện tích
tự nhiên của đơn vị hành chính; trường hợp tổng diện tích tự nhiên của kỳ thống
kê, kiểm kê khác với diện tích tự nhiên đã công bố thì phải giải trình rõ
nguyên nhân và đề xuất biện pháp giải quyết.
4.8.
Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai phải phản ánh đầy đủ tình trạng sử dụng đất
thể hiện trong hồ sơ địa chính và hiện trang sử dụng; diện tích đất đai không
được tính trùng, không được bỏ sót trong số liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
5.
Tổng hợp số liệu trong thống kê, kiểm kê đất đai
5.1.
Số liệu thu thập trong thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được xử lý, tổng
hợp và ghi hoặc in trên các mẫu biểu quy định (gọi chung là số liệu trên giấy).
5.2.
Số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được chuyển lên cấp
huyện để nhập liệu vào máy tính điện tử (gọi là số liệu dạng số) để tổng hợp
thành số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện.
5.3.
số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được chuyển lên cấp tỉnh để
tổng hợp thành số liệu thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh; số liệu thống kê,
kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được chuyển về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp thành số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên – kinh
tế và cả nước.
5.4.
Số liệu tổng hợp trong thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, cấp tỉnh, các
vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước được tính toán trên máy tính điện tử
bằng phần mềm thống nhất; được in ra trên giấy theo các mẫu biểu quy định.
6.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
6.1.
Kết quả thống kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên
– kinh tế và cả nước gồm:
a)
Biểu số liệu thống kê đất đai;
b)
Báo cáo kết quả thống kê đất đai.
6.2.
Kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên –
kinh tế và cả nước bao gồm:
a)
Biểu số liệu kiểm kê đất đai;
b)
Báo cáo kết qủa kiểm kê đất đai;
c)
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
7.
Nội dung báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai.
7.1.
Báo cáo kết quả thống kê đất đai bao gồm các nội dụng sau:
a)
Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu thống kê đất đai,
nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số
liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu;
b)
Thuyết minh kết quả thống kê đất đai gồm việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất;
đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất
đai từ kỳ thống kê gần nhất và từ kỳ kiểm kê gần nhất đến kỳ thống kê này; tình
hình tranh chấp địa giới hành chính và số liệu thống kê đối với phần diện tích
đang tranh chấp (nếu có); kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất
đai.
7.2.
Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gồm các nội dung sau:
a)
Tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp thu thập số liệu kiểm kê đất đai,
nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã, độ tin cậy của số liệu thu thập và số
liệu tổng hợp, các thông tin khác có liên quan đến số liệu; phân tích sự khác
nhau giữa số liệu trong hồ sơ địa chính và số liệu thu thập trên thực địa;
nguồn tài liệu và phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b)
Thuyết minh kết quả kiểm kê đất đai gồm đánh giá hiện trạng sử dụng đất; đánh
giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất từ kỳ
kiểm kê của mười (10) năm trước và kỳ kiểm kê của năm (05) năm trước đến kỳ
kiểm kê này; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất
giữa các kỳ kiểm kê; tình hình tranh chấp địa giới hành chính và số liệu kiểm
kê đới với phần diện tích đất đang tranh chấp (nếu có); kiến nghị biện pháp
tăng cường quản lý sử dụng đất đai.
8.
Lưu trữ, quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
8.1.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của xã được lưu tại Ủy ban nhân dân xã và Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên môi trường.
8.2.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai in trên giấy của cấp huyện được lưu tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; kết quả thống kê, kiểm kê đất đai dạng số
của cấp huyện được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp, Văn
phòng đăng ký sử dụng đất thuộc sở Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
8.3.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.4.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của các vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả
nước được lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.5.
Việc quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện
trạng sử dụng đất được thực hiện như quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hồ
sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
II. CHỈ TIÊU THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
1.
Các chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai
1.1.
Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ bao gồm:
a)
Diện tích đất theo mục đích sử dụng và người sử dụng, người quản lý đất theo
quy định của Luật đất đai, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và được cụ thể hóa tại thông tư này;
b)
Số lượng người sử dụng đất theo các mục đích sử dụng đất.
1.2.
Các chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai nêu tại Điểm 1.1. khoản này được áp dụng
thống nhất đối với các cấp hành chính và vùng địa lý tự nhiên – kinh tế; trường
hợp các tỉnh cần có các chỉ tiêu chi tiết hơn phục vụ yêu cầu quản lý của địa
phương thì được phép bổ sung nhưng kết quả gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường
phải tuân theo các chỉ tiêu được quy định tại Thông tư này.
2.
Chỉ tiêu diện tích đất theo mục đích sử dụng
2.1.
Tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính được xác định như sau:
a)
Tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính bao gồm toàn bộ diện tích các
loại đất thuộc phạm vi quản lý hành chính đó trong đường địa giới hành chính đã
được xác định theo Chỉ thị 364/CT ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về giải quyết những tranh chấp đất
đai liên quan đến địa giới hành chính tỉnh, huyện, xã (dưới đây gọi là Chỉ thị
364/CT) và theo những quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của Nhà nước.
Trường
hợp đường địa giới hành chính đã được xác định theo Chỉ thị 364/CT nhưng có sai
sót không thống nhất giữa bản đồ địa giới hành chính và đường địa giới quản lý
thực tế ngoài thực địa thì tổng diện tích đất tự nhiên của đơn vị hành chính
được thống kê theo đường địa giới hành chính đang quản lý thực tế; trong Báo
cáo kết quả thống kê, kiểm kê diện tích đất đai và trên Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm kiểm kê của đơn vị hành chính báo cáo phải thể hiện vị trí địa
giới không thống nhất đó;
b)
Đới với các đơn vị hành chính tiếp giáp với biển thì diện tích tự nhiên của đơn
vị hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo,
quần đảo trên biển tính đến đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong
nhiều năm (gọi chung là đường mép nuớc biển). Đất mặt nuớc ven biển ngoài đường
mép nước biển mà đang được sử dụng thì được thống kê riêng trong kiểm kê đất
đai mà không thống kê vào tổng diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó;
c)
Trường hợp có tranh chấp về địa giới hành chính chưa giải quyết thì thực hiện
như sau:
-
Trường hợp diện tích đất có tranh chấp hiện do một trong các bên đang tạm thời
quản lý thì diện tích đất có tranh chấp đó tạm thời thống kê, kiểm kê theo đơn
vị hành chính đang quản lý đất đó; trong Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê diện
tích đất đai và trên Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của năm kiểm kê phải thể
hiện vị trí đường địa giới và diện tích theo từng mục đích sử dụng thuộc khu
vực có tranh chấp địa giới hành chính;
-
Trường hợp diện tích đất có tranh chấp không xác định được bên nào đang quản lý
thì Ủy ban nhân dân các đơn vị hành chính liên quan đến tranh chấp địa giới
hành chính đó cần thỏa thuận tạm thời phạm vi thống kê, kiểm kê diện tích đất
đai của từng bên đối với phần diện tích đất đang có tranh chấp để không thống
kê trùng hoặc sót diện tích; trong Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê diện tích
đất đai và trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm kiểm kê phải thể hiện vị trí
đường địa giới và diện tích của toàn bộ khu vực đất có tranh chấp; vị trí, diện
tích theo từng mục đích sử dụng đã thoả thuận thống kê vào đơn vị hành chính
báo cáo (nếu có);
-
Trường hợp diện tích có tranh chấp không xác định được bên nào đang quản lý và
các bên không thỏa thuận được phạm vi thống kê, kiểm kê thì các bên có thể cùng
thống kê, kiểm kê đối với diện tích đất có tranh chấp; trong Báo cáo kết quả
thống kê, kiểm kê diện tích đất đai và trên Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
kiểm kê của từng bên phải thể hiện vị trí đường đại giới và diện tích của toàn
bộ khu vực đất có tranh chấp đã thống kê, kiểm kê, diện tích khu đất có tranh
chấp được lập thành biểu riêng (theo các Biểu số 01-TKĐĐ, Biểu số 02-TKĐĐ, Biểu
số 03-TKĐĐ và Biểu số 04-TKĐĐ) và được gửi kèm theo Báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai để xử lý khi tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của đơn
vị hành chính cấp trên trực tiếp.
2.2.
Diện tích đất theo mục đích sử dụng được xác định và thể hiện như sau:
a)
Diện tích đất theo mục đích sử dụng là diện tích của phần đất có cùng mục đích
sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành chính;
b)
Mục đích sử dụng đất có tên gọi và mã (ký hiệu) duy nhất;
c)
Theo yêu cầu của quản lý, mục đích sử dụng đất được phân chia từ khái quát đến
chi tiết, được phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng sau:
Bảng
1: Mục đích sử dụng đất
Số thứ tự
|
Mục đích sử dụng đất, mã (ký hiệu)
|
Giải thích cách xác định
|
1
|
Đất nông nghiệp - NNP
|
Đất nông nghiệp là
đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm
nghiệm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng;
bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
|
1.1.
|
Đất sản xuất nông nghiệp -SXN
|
Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao
gồm đất trồng cây hang năm, đất trồng cây lâu năm.
|
1.1.1
|
Đất trồng cây hàng năm -
CHN
|
Đất trồng cây hàng năm
là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng
tới khi thu hoạch không quá một (01) năm; kể cả đất sử dụng theo chế độ canh
tác không thường xuyên theo chu kỳ, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng vào
mục đích chăn nuôi; bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất
trồng cây hàng năm khác.
|
1.1.1.1
|
Đất trồng lúa - LUA
|
Đất trồng lúa là
ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với sử
dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính.
Truờng hợp đất trồng lúa nước có kết hợp nuôi trồng thuỷ sản thì
ngoài việc thống kê theo mục đích trồng lúa nước còn phải thống kê theo mục
đích phụ là nuôi trồng thủy sản.
Đất trồng lúa bao
gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa
nương.
|
1.1.1.1.1
|
Đất chuyên trồng lúa nuớc –
LUC
|
Đất chuyên trồng lúa nước là ruộng lúa nước (gồm cả ruộng bậc thang) hàng năm cấy trồng từ hai
vụ trở lên, kể cả trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác
hoặc có khó khăn đột xuất mà chỉ trồng được một vụ hoặc không sử dụng trong
thời gian không quá một năm.
|
1.1.1.1.2
|
Đất trồng lúa nước còn lại
- LUK
|
Đất trồng lúa nước còn lại là ruộng lúa nước (Gồm cả ruộng bậc thang) hàng năm chỉ trồng một vụ
lúa, kể cả trường hợp trong năm có thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa hoặc
cây hàng năm khác, hoặc có khó khăn đột xuất mà không sử dụng trong thời gian
không quá một năm.
|
1.1.1.1.3
|
Đất trồng lúa nương - LUN
|
Đất trồng lúa nương là
đất nương, rẫy (đất dốc trên
đồi, núi) đề trồng lúa từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa không
thường xuyên theo chu kỳ và trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng
năm khác.
|
1.1.1.2
|
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi -
COC
|
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn
nuôi gia súc.
|
1.1.1.3
|
Đất trồng cây hàng năm khác
- HNK
|
Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng lúa và đất có dùng
vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói,
sả, dâu tằm, cỏ không để chăn nuôi; gồm đất bằng trồng cây hàng năm khác và
đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
|
1.1.1.3.1
|
Đất bằng trồng cây hàng năm khác - BHK
|
Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao
nguyên để trồng cây hàng năm khác.
|
1.1.1.3.2
|
Đất nương rẫy hàng năm khác
- NHK
|
Đất nương rẫy hàng năm khác là đất nương, rẫy (đất dốc trên đồi, núi) để trồng cây hàng năm
khác, kể cả trường hợp trồng cây hàng năm khác không thường xuyên đã thành
chu kỳ.
|
1.1.2
|
Đất
trồng cây lâu năm – CLN
|
Đất trồng cây lâu năm là
đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm từ khi gieo
trồng tới khi thu hoạch; kể cả loại cây có thời gian sinh trưởng như cây hàng
năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho,v.v.
Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, kinh
doanh dịch vụ thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng cây lâu năm còn
phải thống kê theo các mục đích là nuôi trồng thủy sản, sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích phụ thì
thống kê theo cả hai mục đích phụ đó).
Đất trồng cây lâu năm
bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và
đất trồng cây lâu năm khác.
|
1.1.2.1
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm - LNC
|
Đất trồng cây công nghiệp lâu năm là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch không
phải là gỗ để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến
mới sử dụng được gồm chủ yếu là chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao,
dừa,v.v.
|
1.1.2.2
|
Đất trồng cây ăn quả lâu năm -
LNQ
|
Đất trồng cây ăn quả lâu năm là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn hoặc kết
hợp chế biến.
|
1.1.2.3
|
Đất trồng cây lâu năm khác
- LNK
|
Đất trồng cây lâu năm khác là đất trồng cây lâu năm không phải đất trồng cây công nghiệp lâu
năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là đất trồng cây lấy gỗ, lấy
bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn trồng xen lẫn
nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không được
công nhận là đất ở.
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp - LNP
|
Đất lâm nghiệp là
đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất đang khoanh nuôi để
phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng
bằng hình thức tự nhiện là chính), đât để trồng rừng mới (đất đã giao, cho
thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng).
Trường hợp đất lâm nghiệp được phép sử dụng kết hợp nuôi trồng thủy
sản, kinh doanh dịch vụ dưới tán rừng thì ngoài việc thống kê theo mục đích
lâm nghiệp còn phải thống kê theo các mục đích phụ là nuôi trồng thủy sản,
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai
mục đích phụ thì thống kê cả hai mục đích phụ đó).
Đất lâm nghiệp bao
gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
|
1.2.1
|
Đất rừng sản xuất - RSX
|
Đất rừng sản xuất là
đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có
rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng
sản xuất.
|
1.2.1.1
|
Đất có rừng tự nhiên sản xuất
- RSN
|
Đất có rừng tự nhiện sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn
rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
|
1.2.1.2
|
Đất có rừng trồng sản xuất -
RST
|
Đất có rừng trồng sản xuất là đất rừng sản xuất có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng
theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
|
1.2.1.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất - RSK
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã có rừng bị khai thác, chặt
phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng
bằng hình thức tự nhiên là chính.
|
1.2.1.4
|
Đất trồng rừng sản xuất -
RSM
|
Đất trồng rừng sản xuất là đất rừng sản xuất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây
rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
|
1.2.2
|
Đất rừng phòng hộ - RPH
|
Đất rừng phòng hộ là
đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven biển
theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất có
rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi
rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.
|
1.2.2.1
|
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ
- RPN
|
Đất có rừng tự nhiên phòng hộ là đất rừng phòng hộ có rừng tự nhiện đạt tiêu chuẩn
rừng theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
|
1.2.2.2
|
Đất có rừng trồng phòng hộ
- RPT
|
Đất có rừng trồng phòng hộ là đất rừng phòng hộ có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng
theo pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
|
1.2.2.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ - RPK
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã có rừng bị khai thác, chặt
phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng
bằng hình thức tự nhiên là chính.
|
1.2.2.4
|
Đất trồng rừng phòng hộ -
RPM
|
Đất trồng rừng phòng hộ là đất rừng phòng hộ đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất rừng
phòng hộ có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
|
1.2.3
|
Đất rừng đặc dụng - RDD
|
Đất rừng đặc dụng là
đất để sử dụng vào mục đích nghiện cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên
nhiên và đa đạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn
hóa, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và pháp triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng,
đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng
rừng đặc dụng.
|
1.2.3.1
|
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng -
RDN
|
Đất có rừng tự nhiên đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng tự nhiên đạt tiêu chuẩn
rừng theo pháp luật về bảo vệ và pháp triển rừng.
|
1.2.3.2
|
Đất có rừng trồng đặc dụng -
RDT
|
Đất có rừng trồng đặc dụng là đất rừng đặc dụng có rừng do con người trồng đạt tiêu chuẩn rừng
theo pháp luật về bảo vệ và pháp triển rừng.
|
1.2.3.3
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng - RDK
|
Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã có rừng bị khai thác, chặt
phá, hoả hoạn nay đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng
bằng hình thức tự nhiên là chính.
|
1.2.3.4
|
Đất trồng rừng đặc dụng -
RDM
|
Đất trồng rừng đặc dụng là đất rừng đặc dụng đã giao, cho thuê đề trồng rừng và đất rừng đặc
dụng có cây rừng mới trồng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn rừng.
|
1.3
|
Đất nuôi trồng thủy sản -
NTS
|
Đất nuôi trồng thủy sản
là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi trồng thủy sản; bao gồm đất
nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng thủy sản nuớc ngọt.
|
1.3.1
|
Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn - TSL
|
Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn là đất chuyên nuôi, trồng thủy sản sử dụng môi
trường nước lợ hoặc nước mặn.
|
1.3.2
|
Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt - TSN
|
Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt là đất có mặt nước chuyên nuôi, trồng thủy sản sử
dụng môi trường nước ngọt.
|
1.4
|
Đất làm muối - LMU
|
Đất làm muối là
ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
|
1.5
|
Đất nông nghiệp khác - NKH
|
Đất nông nghiệp khác
là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống,
con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc
bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
|
2
|
Đất phi nông nghiệp - PNN
|
Đất phi nông nghiệp là
đất đang được sử dụng không thuộc nhóm đất nông nghiệp; bao gồm đất ở, đất
chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác.
|
2.1
|
Đất ở - OTC
|
Đất ở là đất xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn
liền với nhà ở trong cùng một thừa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp
vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Trường hợp
thửa đất có vườn ao gắn liền với nhà ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì tạm thời xác định diện tích đất ở bằng hạn
mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trường hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê theo mục đích đất ở còn phải thống kê
theo mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Đất ở bao gồm đất
ở tại nông thôn và đất ở tại thành thị.
|
2.1.1
|
Đất ở tại nông thôn - ONT
|
Đất ở tại nông thôn là
đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các xã.
|
2.1.2
|
Đất ở tại đô thị - ODT
|
Đất ở tại đô thị là
đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn.
|
2.2
|
Đất chuyên dùng - CDG
|
Đất chuyên dùng bao
gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh, đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục đích công cộng.
|
2.2.1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp - CTS
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở của cơ quan, tổ chức không
phải là tổ chức kinh tế và đất xây dựng các công trình sự nghiệp.
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
của Nhà nước và đất trụ sở khác.
|
2.2.1.1
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước - TSC
|
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước là đất xây dựng trự sở của các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công và đất xây
dựng công trình sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục – đào tạo,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và công nghệ, mội trường, xã hội thống
kê và loại đất có mục đích công cộng).
|
2.2.1.2
|
Đất trụ sở khác - TSK
|
Đất trụ sở khác là
đất xây dựng trụ sở của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - sự nghiệp.
|
2.2.2
|
Đất quốc phòng - CQP
|
Đất quốc phòng là
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng bao gồm: đất sử dụng làm nơi đóng quân
của quân đội; đất sử dụng làm căn cứ quân sự; đất sử dụng làm công trình
phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng; đất sử
dụng là ga, cản quân sự, đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học, kỹ
thuật phục vụ quốc phòng; đất sử dụng làm kho tàng quân sự, đất làm trường
bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí, nhà trường, bệnh viện, nhà
an dưỡng, làm nhà công vụ của quân đội; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo
dục, trường giáo dưỡng do quân đội quản lý và đất sử dụng xây dựng các công
trình quốc phòng khác do Chính phủ quy định.
Trường hợp đất quốc phòng được phép kết hợp sử dụng các mục đích phụ
gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê vào mục đích quốc phòng còn
phải thống kê theo mục đích phụ là sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
|
2.2.3
|
Đất an ninh - CAN
|
Đất an ninh là đất
sử dụng vào mục đích an ninh bao gồm: đất sử dụng làm nơi đóng quân của công
an; đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật, kho tàng, trường
bắn, thao trường, nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng, trại giam giữ, cơ sở
giáo dục, trường giáo dưỡng do công an quản lý và đất sử dụng vào việc xây
dựng các công trình an ninh khác do Chính phủ quy định.
Trường hợp đất an ninh được phép kết hợp sử dụng vào các mục đích phụ
gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp thì ngoài việc thống kê vào mục đích an ninh còn phải
thống kê theo mục đích phụ là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
|
2.2.4
|
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp - CSK
|
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất công nghiệp,
tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ; bao gồm đất khu
công nghiệp; đất cơ sở sản xuất, kinh doah; đất cho hoạt động khoáng sản; đất
sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ.
|
2.2.4.1
|
Đất khu công nghiệp - SKK
|
Đất khu công nghiệp là
đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản
xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
|
2.2.4.2
|
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh - SKC
|
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh là đất làm mặt bằng để xây dựng cơ sở sản xuất công
nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp nằm ngoài các cụm công nghiệp, khu
công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung; đất các
cơ sở dịch vụ, kinh doanh, thương mại và các công trình khác phục vụ cho sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp (kể cả trụ sở văn phòng đại diện, sân kho và
nhà kho của tổ chức kinh tế).
|
2.2.4.3
|
Đất cho hoạt động khoáng sản -
SKS
|
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản là đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
gắn liền với khu vực khai thác; trừ khoáng sản là đất, đá, cát, sỏi sử dụng
để sản xuất vật liệu xây dựng, làm gốm, sứ, thủy tinh.
|
2.2.4.4
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ - SKX
|
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ là đất để khai thác nguyên liệu đất, đá, cát, sỏi;
đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thủy
tinh gắn liền với khu vực khai thác nguyên liệu.
|
2.2.5
|
Đất có mục đích công cộng -
CCC
|
Đất có mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình, hệ thống hạ tầng
phục vụ nhu cầu hoạt động chung của cộng đồng; bao gồm đất giao thông, đất
thủy lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính viễn thông, đất
cơ sở văn hóa, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục – đào tạo, đất cơ sở thể
dục thể thao, đất cơ sở nghiên cứu khoa học, đất cơ sở dịch vụ xã hội, đất
chợ, đất di tích lịch sử - văn hóa, đất danh lam thắng cảnh, đất bãi thải, xử
lý chất thải.
|
2.2.5.1
|
Đất giao thông - GDT
|
Đất giao thông là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình
giao thông bao gồm: đường thủy, đường sắt, đường tàu điện, đường bộ (kể cả
đường tránh, đường cứu nạn, đường trong khu dân cư và đường trên đồng ruộng
phục vụ nhu cầu đi lại chung của mọi người, cầu, cống, kè, vỉa hè, tường
chắn, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện
phục vụ cho giao thông đường sắt, đường tàu điện, đường bộ, đường thủy và
đường hàng không, hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu
hồi đất); điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu phí giao thông, bến phà,
bến ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng cá, cảng đường thủy, cảng hàng không
(kể cả khu vực cất, hạ cánh và bãi đỗ tàu bay; cơ sở kinh doanh dịch vụ như văn
phòng, nhà làm việc, nhà kho, sân kho, cơ sở chế biến giao thông, khách sạn,
nhà nghỉ, nhà hàng thuộc phạm vi cảng hàng không, cảng đường thủy, ga đường
sắt, ga tàu điện, bến xe ô tô).
Đối với các công trình giao thông ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà không
làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất để
giao xây dựng công trình giao thông) thì không thống kê vào đất giao thông.
|
2.2.5.2
|
Đất thủy lợi - DTL
|
Đất thủy lợi là đất
sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình thủy lợi bao gồm: hệ thống dẫn
nước đế cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước phục vụ cho nhu cầu sinh
hoạt, sản xuất, dịch vụ (kể cả bể chứa nước, giếng nước sinh hoạt của cộng
đồng, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải thu hồi đất); các công
trình thủy lợi đầu mối như nhà máy nước, trạm bơm, trạm điều hành, trạm xử lý
nước thải (kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất - sữa chữa - bảo dưỡng
công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình đầu mối); đê, kè, cống, đập và
hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi là chính.
Đối với các công trình thủy lợi ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà
không làm ảnh hướng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất
để giao xây dựng công trình thủy lợi) thì không thống kê vào đất thuỷ lợi.
Trường hợp đất công trình thủy lợi có kết hợp sử dụng vào mục đích
nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào
mục đích thủy lợi còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy
sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
|
2.2.5.3
|
Đất công trình năng lượng -
DNL
|
Đất công trình năng lượng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình về năng lượng bao
gồm; nhà máy điện và các công trình phụ trợ của nhà máy điện như bãi để
nguyên liệu, nhiên liệu, chất thải, trạm biến thế, hệ thống làm mát, nhà điều
hành…; công trình đập, kè, hồ chứa nước, đường dẫn nước phục vụ chủ yếu cho
nhà máy thủy điện; hệ thống tải điện như cột điện, đường dây tải điện, trạm
biến áp; hệ thống đường ống dẫn, kho chứa , trạm bơm xăng, dầu khí (kể cả hành
lang bảo vệ an toàn công trình năng lượng mà phải thu hồi đất); cơ sở khai
thác, cơ sở chế biến xăng, dầu khí; các công trình kinh doanh dịch vụ như văn
phòng, nhà làm việc, cơ sở sản xuất - sữa chữa - bảo dưỡng công trình, thiết
bị thuộc phạm vi nhà máy điện và cơ sở khai thác, cơ sở chế biến xăng, dầu,
khí.
Đối với các công trình năng lượng ngầm dưới lòng đất hoặc trên không
mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi
đất để giao xây dựng công trình năng lượng) thì không thống kê vào đất công
trình năng lượng.
Trường hợp đất công trình năng lượng có kết hợp sử dụng vào mục đích
nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào
mục đích năng lượng còn phải thống kê mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản
và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
|
2.2.5.4
|
Đất công trình bưu chính viễn thông - DBV
|
Đất công trình bưu chính viễn thông là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình về
bưu chính, viễn thông gồm: hệ thống cột và đường cáp truyền thông tin; các
trạm thu phát, xử lý tín hiệu viễn thông (kể cả hành lang bảo vệ an toàn công
trình bưu chính, viễn thông mà phải thu hồi đất); cơ sở giao dịch với khách
hàng; các công trình kinh doanh dịch vụ như văn phòng, nhà làm việc, cơ sở
sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình, thiêt bị thuộc phạm vi công trình
bưu chính, viễn thông; điểm bưu điện văn hóa xã.
Đối với các công trình bưu chính viễn thông ngầm dưới lòng đất hoặc
trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không phải
thu hồi đất để giao xây dựng công trình bưu chính viễn thông) thì không thống
kê vào đất công trình bưu chính viễn thông.
|
2.2.5.5
|
Đất cơ sở văn hóa - DVH
|
Đất cơ sở văn hóa là
đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về văn hóa bao gồm: trụ sở cơ
quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, công viên, vườn
hoa, khu vui chơi giải trí, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà văn
hóa, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà
hát, câu lạc bộ, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng
bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật, nhà bán sách, báo,
văn hóa phẩm và các công trình văn hóa khác.
|
2.2.5.6
|
Đất cơ sở y tế - DYT
|
Đất cơ sở y tế là
đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình về y tế bao gồm: bệnh viện,
nhà hộ sinh, cơ sở khám bệnh, chữ bệnh, cơ sở phục hồi chức năng; nhà an
dưỡng , cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS và các cơ sở y tế khác
được nhà nước cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích để làm nơi kinh doanh,
dịch vụ như phòng khám, chữa bệnh chất lượng cao theo yêu cầu, nhà bán thuốc,
nhà nghỉ, nhà hàng, bãi gửi xe có thu tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế.
|
2.2.5.7
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
- DGD
|
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình
phục vụ giáo dục – đào tạo bao gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ
thông, trường trung học chuyện nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học
viện, cơ sở dạy nghề và các cơ sở giáo dục – đào tạo khác; kể cả phần diện
tích làm ký túc xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà
hàng, bãi đỗ xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục – đào
tạo.
|
2.2.5.8
|
Đất cơ sở thể dục thể thao
- DTT
|
Đất cơ sở thể dục thể thao là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ thể dục
-thể thao bao gồm: sân vận động, sân gôn, bể bơi, cơ sở tập luyện, huấn
luyện, thi đấu thể dục thể thao, kể cả phần diện tích làm nơi bán vé, bán đồ
lưu niệm, bán dụng cụ thể dục thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi đỗ
xe và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở thể dục thể thao.
|
2.2.5.9
|
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học -
DKH
|
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình
nghiên cứu khoa học và công nghệ (trừ xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản).
|
2.2.5.10
|
Đất cơ sở dịch vụ xã hội -
DXH
|
Đất cơ sở dịch vụ xã hội là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình dịch vụ xã hội
gồm: khu nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; trại giáo dưỡng,
cơ sở cai nghiện ma tuý; cơ sở chuyên dịch vụ tổ chức lễ cưới; nhà tang lễ,
nhà hoả táng và các cơ sở dịch vụ xã hội khác được nhà nước cho phép hoạt
động.
|
2.2.5.11
|
Đất chợ - DCH
|
Đất chợ là đất sử
dụng vào mục đích xây dựng chợ (không bao gồm đất sử dụng làm trung tâm
thương mại, siêu thị).
|
2.2.5.12
|
Đất có di tích, danh thắng -
DDT
|
Đất có di tích, danh thắng là đất có các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh đã được
Nhà nước xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh,thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định bảo vệ; kể cả diện tích mặt nước, vườn cây gắn liền với công
trình di tích lịch sử - văn hóa và diện tích làm nơi bán vé, nhà hàng, nhà
báo đồ lưu niệm, bãi đỗ xe, khách sạn, nhà nghỉ và các công trình khác phục
vụ tham quan du lịch nằm trong khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh.
Đối với diện tích đất có rừng thuộc các khu di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh thì thống kê vào diện tích đất rừng đặc dụng.
|
2.2.5.13
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải -
DRA
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải là đất sử dụng làm bãi để chất thải, rác thải, làm
khu xử lý chất thải, rác thải nằm ngoài các khu công nghiệp.
|
2.3
|
Đất tôn giáo tín ngưỡng -
TTN
|
Đất tôn giáo, tín ngưỡng là đất có các công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo, tín ngưỡng
dân gian; bao gồm đất tôn giáo và đất tín ngưỡng.
|
2.3.1
|
Đất tôn giáo - TON
|
Đất tôn giáo là đất có các công trình tôn giáo gồm chùa, nhà thờ,
thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; đất trự
sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo đuợc Nhà nước cho phép
hoạt động.
|
2.3.2
|
Đất tín ngưỡng - TIN
|
Đất tín ngưỡng là đất có các công trình tín ngưỡng dân gian gồm đình,
đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
|
2.4
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
– NTD
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất để làm nơi an táng tập trung.
|
2.5
|
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng - SMN
|
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước mà không sử dụng chuyên vào các
mục đích nuôi trồng thủy sản, thuỷ điện, thuỷ lợi.
Trường hợp đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có kết hợp sử dụng
vào mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc
thống kê vào mục đích chuyên dùng còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất
nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng bao gồm: đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất
có mặt nước chuyên dùng.
|
2.5.1
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối - SON
|
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng
sông không thể tạo ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, không sử dụng
chuyên cho mục đích nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
|
2.5.2
|
Đất có mặt nước chuyên dùng
- MNC
|
Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có thể
tạo ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, không sử dụng chuyên vào mục
đích chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
Trường hợp sông cắt ngang các hồ chứa nước thì cần xác định phần diện
tích sông theo dòng chảy liên tục; (diện tích hồ sẽ không gồm phần đã tính
vào diện tích sông).
|
2.6
|
Đất phi nông nghiệp khác -
PNK
|
Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, làn trại, nhà tạm (không phải là nhà ở) để
người lao động sử dụng tại các trang trại ở nông thôn; đất để xây dựng cơ sở
sản xuất dịch vụ nông, lâm ngư nghiệp tại đô thị như xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt (kể cả các hình thức trồng trọt
không trực tiếp trên đất), xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên
cứu thí nghiệm nông nghiệp. lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây
giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
|
3
|
Nhóm đất chưa sử dụng - CSD
|
Nhóm đất chưa sử dụng là
đất chưa xác định mục đích sử dụng; bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
|
3.1
|
Đất bằng chưa sử dụng - BCS
|
Đất bằng chưa sử dụng là
đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
|
3.2
|
Đất đồi núi chưa sử dụng -
DCS
|
Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa sử dụng trên vùng đồi, núi.
|
3.3
|
Núi đá không có cây rừng -
NCS
|
Núi đá không có cây rừng là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
|
4.
|
Đất có mặt nước ven biển -
MVB
|
Đất có mặt nước ven biển là đất mặt biển ngoài đường mép nước, không thuộc địa giới hành chính
của tỉnh, đang được sử dụng; bao gồm đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy
sản, đất mặt nước ven biển có rừng, đất mặt nước ven biển có mục đích khác.
|
4.1
|
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản - MVT
|
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới
hành chính của tỉnh, đang sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản.
|
4.2
|
Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn - MVR
|
Đất mặt nước ven biển có rừng là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới
hành chính đang có rừng ngập mặn.
|
4.3
|
Đất mặt nước ven biển có mục đích khách – MVK
|
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới
hành chính đang sử dụng làm nơi tắm biển, du lịch biển, nơi neo đậu tầu
thuyền, nơi thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản biển.
|
3.
Chỉ tiêu sử dụng, người quản lý đất
3.1.
Người sử dụng đất, người quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý
đất) là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao
để quản lý.
3.2.
người sử dụng, quản lý đất được phân lớp và giải thích cách xác định trong bảng
sau:
Bảng 2: Người sử dụng, quản lý đất
Số thứ tự
|
Người sử dụng, quản lý đất, mã (ký hiệu)
|
Giải thích cách xác định
|
1
|
Người sử dụng đất - NSD
|
Người sử dụng đất là
người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; bao
gồm hộ gia đình, cá nhân; tổ chức (trong nước), cơ sở tôn giáo; tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, cộng đồng dân cư.
|
1.1
|
Hộ gia đình, cá nhân - GDC
|
Hộ gia đình, cá nhân là
người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân (trong nước), người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn với đất ở
|
1.2
|
Tổ chức cơ sở tôn giáo -
TCC
|
Tổ chức, cơ sở tôn giáo là tổ chức (trong nước), cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; bao gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ
chức kinh tế, cơ quan đơn vị của Nhà nước, tổ chức khác.
|
1.2.1
|
Ủy ban nhân dân cấp xã -
UBS
|
Ủy ban nhân dân cấp xã là
người sử dụng đất được Nhà nước giao đất sử dụng vào các mục đích: Đất nông
nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích; đất làm trụ sở Ủy ban nhân dân, Hội
đồng nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của cấp xã; đất
được Nhà nước giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng các công trình công
cộng về văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục - thể thao, vui chơi giải trí, chợ,
nghĩa trang và các công trình công cộng khác của địa phương.
Đối với các công trình công cộng do các tổ chức được công nhận là
pháp nhân hoặc do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì không thống kê vào
đối tượng Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.
|
1.2.2
|
Tổ chức kinh tế - TKT
|
Tổ chức kinh tế là
tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài lực
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng
đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.
|
1.2.3
|
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước -
TCN
|
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước là các tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: cơ
quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (trừ các cơ
quan cấp xã); tổ chức sự nghiệp công; đơn vị quốc phòng, an ninh
|
1.2.4
|
Tổ chức khác - TKH
|
Tổ chức khác là các
tổ chức trong nước sử dụng đất bao gồm: Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không phải là cơ quan, đơn vị của
Nhà nước, không phải là tổ chức kinh tế.
|
1.3
|
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài - NNG
|
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất; bao gồm doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao.
|
1.3.1
|
Doanh nghiệp liên doanh -
TLD
|
Doanh nghiệp liên doanh là tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư nước ngoài với tổ chức
kinh tế Việt Nam thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất hoặc do
phía Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
|
1.3.2
|
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài - TVN
|
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (kể cả
trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) thực hiện dự án đầu tư được
Nhà nước cho thuê đất.
|
1.3.3
|
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao - TNG
|
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao là cơ quan đaị diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt
Nam thừa nhận, cơ quan đại diện của tổ chức Liên Hợp Quốc, cơ quan hoặc tổ
chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà
nước cho thuê đất.
|
1.4
|
Cộng đồng dân cư - CDS
|
Cộng đồng dân cư là
cộng đồng người thiểu số sinh sống trên cùng địa bàn điểm dân cư có cùng
phong tục, tập quán được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất
đề sử dụng nhằm bảo tồn bản sắc dân tộc; cộng đồng dân cư sinh sống trên cùng
địa bàn điểm dân cư có cùng phong tục, tập quán, có chung dòng họ được nhận
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đối với đất đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
|
2
|
Người được giao quản lý đất
- NQL
|
Người được giao quản lý đất là tổ chức trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất đề quản lý; bao gồm tổ
chức được giao quản lý đất, cộng đồng dân cư được giao quản lý đất.
|
2.1.
|
Tổ chức được giao quản lý đất
- TCQ
|
Tổ chức được giao quản lý đất là tổ chức được trong nước, doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý; bao gồm Ủy
ban nhân dân cấp xã, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức khác.
|
2.1.1
|
Ủy ban nhân dân cấp xã -UBQ
|
Ủy ban nhân dân cấp xã
là người được Nhà nước giao quản lý đất chưa giao, chưa cho thuê; đất xây
dựng các công trình công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý gồm
(công trình giao thông, thủy lợi trong nội bộ xã; quảng trường, tượng đài,
bia tưởng nhiệm); đất sông suối, đất có mặt nước chuyên dùng; đất do Nhà nước
thu hồi tại khu vực nông thôn trong các trường hợp quy định tại các khoản 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai.
|
2.1.2
|
Tổ chức phát triển quỹ đất -
TPQ
|
Tổ chức phát triển quỹ đất là tổ chức được Nhà nước giao quản lý đất do Nhà nước thu hồi tại khu
vực đô thị và khu vực nông thôn đã được quy hoạch phát triển đô thị.
|
2.1.3
|
Tổ chức khác - TKQ
|
Tổ chức khác là tổ
chức được Nhà nước giao trực tiếp quản lý đất có công trình công cộng gồm
đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, bến phà, hệ thống cấp nước, hệ thống
thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập, quảng trường, tựơng đài,
bia tưởng niệm, đất có mặt nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên
dùng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Nhà nước giao quản lý đất trên các đảo
chưa có người ở; doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý đất để thực hiện dự
án đầu tư dạng xây dựng - chuyển giao (BT).
|
2.2
|
Cộng đồng dân cư - CDQ
|
Cộng đồng dân cư là
cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn điểm dân cư được giao
quản lý đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo
vệ và phát triển rừng.
|
4.
Chỉ tiêu đất khu dân cư nông thôn và đất đô thị
4.1.
Đất khu dân cư nông thôn là đất chủ yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình công cộng, đất nông nghiệp gắn liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc
phạm vi ranh giới khu dân cư nông thôn trong địa giới hành chính các xã.
Ranh
giới của khu dân cư nông thôn được xác định theo quy hoạch được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch
được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có.
Đối
vớ trường hợp dân cư sinh sống doc theo kênh, mương, đường giao thông hoặc dân
cư ở riêng lẻ thì chỉ thống kê diện tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao gắn liền
với nhà ở; trường hợp dân cư sinh sống riêng lẻ mà không xác định được phạm vi
ranh giới thửa đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ thống kê diện tích đất ở đã
được công nhận, trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì diện tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
4.2.
Đất đô thị bao gồm các loại đất nằm trong phạm vi địa giới hành chính các
phường, thị trấn.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.
Biểu thống kê, kiểm kê đất đai và việc lập biểu
1.1.
Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên các biểu sau:
a)
Biểu 01-TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất nông nghiệp
Biểu
này chỉ áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục đích sử dụng
đất chi tiết thuộc nhóm đất nông nghiệp. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều
mục đích thì biều này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính;
b)
Biểu 02-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất phi nông nghiệp
Biểu
này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục đích
sử dụng đất chi tiết thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Trường hợp đất đang sử
dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất
chính;
c)
Biểu 03-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai
Biểu
này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các mục đích
sử dụng đất chủ yếu thuộc các nhóm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, các
loại đất chi tiết thuộc nhóm đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển đang
sử dụng vào các mục đích. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích thì
biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính;
d)
Biểu 04-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê người sử dụng đất
Biểu
này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp về số luợng người sử
dụng đất vào một số mục đích chủ yếu;
đ)
Biểu 05-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê về tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng
Biểu
này áp dụng ở cấp xã để thu thập, tổng hợp số liệu về tăng, giảm diện tích đất
theo các mục đích sử dụng từ thời điềm thống kê, kiểm kê đất đai kỳ trước đến
thời điềm thống kê, kiểm kê đất đai kỳ này trên cơ sở số liệu từ hồ sơ địa
chính trong kỳ thống kê đất đai (có kiểm tra thực địa đối với các trường hợp đã
có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa
thực hiện); trên cơ sở số liệu điều tra thực địa, đối chiếu với hồ sơ địa chính
trong kỳ kiểm kê đất đai;
e)
Biểu 06-TKĐĐ: Phân tích tình hình tăng, giảm diện tích đất theo mục đích sử
dụng
Biểu
này áp dụng cho thống kê và kiểm kê đất đai, đối với cấp huyện được tổng hợp từ
Biểu 05-TKĐĐ của các xã trực thuộc, đối với cấp tỉnh được tổng hợp từ Biểu
06-TKĐĐ của các huyện trực thuộc, đối với cả nước được tổng hợp từ Biểu 06-TKĐĐ
của các tỉnh.
Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm in kết quả của Biểu 06- TKĐĐ cho từng xã trực thuộc (chỉ in biểu
rút gọn đối với các mục đích sử dụng đất có trên địa bàn xã đó);
g)
Biểu 07-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính
Biểu
này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp số liệu từ Biểu
03-TKĐĐ của các đơn vị hành chính trực thuộc;
h)
Biểu 08-TKĐĐ: Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng,
quản lý đất
Biểu
này áp dụng cho thống kê và kiểm kê đất đai; mục đích sử dụng đất và đối tượng
sử dụng, quản lý đất tính cơ cấu theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử
dụng, quản lý đất của Biểu 03-TKĐĐ;
i)
Biểu 09-TKĐĐ: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng
Biểu
này áp dụng cho cả thống kê và kiểm kê đất đai để tính toán sự tăng, giảm diện
tích đất theo mục đích sử dụng đất do chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở
tổng hợp số liệu từ Biểu 06-TKĐĐ;
k)
Biểu 10-TKĐĐ: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai theo mục đích được giao, được
thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện
Biểu
này áp dụng trong thống kê và kiểm kê đất đai; diện tích đất trong biểu được
tổng hợp đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, hoặc đã đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại
thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo mục đích mới. Mục đích sử
dụng đất trong biểu được tổng hợp theo mục đích sử dụng được giao, được thuê,
được chuyển mục đích sử dụng đất;
l)
Biểu 11-TKĐĐ: Kiểm kê diện tích đất đai có sử dụng kết hợp vào mục đích phụ
Biểu
này áp dụng trong kiểm kê đất đai; diện tích trong biểu được tổng hợp đối với
các trường hợp đất sử dụng vào các mục đích chính (gồm đất trồng lúa, đất trồng
cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất ở, đất quốc phòng, đất an ninh, đất thủy lợi,
đất công trình năng lượng, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng) có sử dụng
kết hợp vào mục đích phụ (sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
hoặc sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp) đã được ghi trên hồ sơ địa chính.
1.2.
Mẫu của các biểu thống kê, kiểm kê đất đai ban hành kèm theo Thông tư này được
áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.
Trường
hợp cần thực hiện thống kê theo chuyên đề trong kỳ thống kê, kiểm kê thì Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn bổ sung cụ thể các biểu thống kê, kiểm kê chuyên
đề.
2.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2.1.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất theo
quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất đai tại thời điểm kiểm
kê đất đai và được lập theo đơn vị hành chính các cấp và vùng địa lý tự nhiên –
kinh tế.
2.2.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập năm (05) năm một lần gắn với kiểm kê đất
đai; nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải bảo đảm phản ánh đúng hiện
trạng sử dụng đất tại thời điểm báo cáo và có đầy đủ cơ sở pháp lý.
2.3.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất có cùng tỷ lệ với tỷ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng
đất.
Căn
cứ vào quy mô diện tích tự nhiên, quy mô diện tích đất theo mục đích sử dụng để
chọn tỷ lệ bản đồ hợp lý, thuận tiện cho công tác quản lý đất đai của địa
phương.
2.4.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo quy định của Quy phạm, Ký hiệu
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
3.
Thẩm quyền xác nhận biểu thống kê đất đai và công bố kết quả thống kê đất đai
3.1.
Biểu thống kê đất đai của cấp xã do cán bộ địa chính lập và ký, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ký xác nhận và ký báo cáo kết quả thống kê đất đai gửi Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp.
3.2.
Biểu thống kê đất đai của cấp huyện và cấp tỉnh do Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cùng cấp lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất ký tên, đóng dấu; Thủ trưởng cơ quan tài nguyên
và môi trường cùng cấp ký xác nhận (trường hợp không có Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký
xác nhận).
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa
phương gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa
phương gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3.3.
Biểu thống kê đất đai của vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và của cả nước do cơ
quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường lập, phải có chữ ký của người
lập biểu và được Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký tên, đóng dấu; Thủ trưởng cơ
quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý
nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai ký xác nhận.
Kết
quả thống kê đất đai của cả nước được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xét
duyệt, công bố.
4.
Thẩm quyền xác nhận biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và công
bố kết quả kiểm kê đất đai
4.1.
Biểu kiểm kê đất đai của cấp xã do người lập biểu ký; bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp xã do người đứng đầu đơn vị lập bản đồ ký tên, đóng dấu; Chủ tích Ủy
ban nhân dân cấp xã ký duyệt biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và ký
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của xã gửi Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
4.2.
Biểu kiểm kê đất đai của cấp huyện và cấp tỉnh do Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cùng cấp lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất ký tên, đóng dấu (trường hợp không có Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và
Môi trường ký); bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện và cấp tỉnh do
người đứng đầu đơn vị lập bản đồ và Thủ trưởng Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất ký tên, đóng dấu (trường hợp không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện thì chỉ Trưởng phòng Phòng Tài nguyên và Môi trường ký); Thủ trưởng
cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp ký xác nhận biểu kiểm kê đất đai và
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
4.3.
Biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng địa lý tự nhiên –
kinh tế và của cả nước do cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
lập, phải có chữ ký của người lập biểu và được Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ký
tên, đóng dấu. Thủ trưởng cơ quan có chức năng giúp Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường thực hiện quản lý Nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai ký xác nhận.
4.4.
Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai
cả nước để Chính phủ xét duyệt và công bố.
5.
Kiểm tra kết quả thống kê đất đai
5.1.
Nội dung kiểm tra bao gồm nguồn số liệu để thực hiện thống kê; số lượng biểu
thống kê; tổng hợp số liệu từ hồ sơ địa chính vào biểu thống kê; tính toán tổng
hợp số liệu trong biểu; đánh giá chất lượng báo cáo kết quả thống kê đất đai và
tính pháp lý của kết quả thống kê đất đai.
5.2.
Người được giao nhiệm vụ thực hiện thống kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra
trong quá trình thực hiện.
5.3.
Việc kiểm tra kết quả thống kê đất đai được quy định như sau:
a)
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả thống kê đất đai của cấp xã;
b)
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả thống kê đất đai của cấp huyện;
c)
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính
xã chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả thống kê đất đai của cấp mình
trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký duyệt;
d)
Cơ quan có chức năng giúp Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản
lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả
thống kê đất đai của cả nước;
đ)
Kết quả kiểm tra quy định tại các tiết a, b và d của điểm này được lập thành
văn bản.
5.4.
Kết quả thống kê đất đai sau khi đã được kiểm tra và báo cáo lên cơ quan cấp
trên, nếu cơ quan cấp trên phát hiện có sai sót thì có văn bản yêu cầu kiểm
tra, chỉnh sửa; cấp thực hiện thống kê đất đai có trách nhiệm thực hiện việc
kiểm tra, chỉnh sửa kết quả thống kê đất đai.
6.
Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai
6.1.
Nội dung kiểm tra, thẩm định gồm:
a)
Mức độ đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai được quy định cho từng
cấp;
b)
Tính chính xác của việc xác định diện tích, mục đích sử dụng đất, đối tượng sử
dụng, quản lý đất trong các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; đối với
cấp xã phải so với hồ sơ địa chính và thực tế sử dụng đất;
c)
Việc tính toán, tổng hợp số liệu trong biểu kiểm kê đất đai và sự thống nhất số
liệu giữa biểu kiểm kê với báo cáo kết quả và bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d)
Nội dung kiểm tra, nghiệm thu bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy
định về quản lý chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ và quản lý
đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6.2.
Người được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm kê đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra
trong quá trình thực hiện.
6.3.
Việc kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định
sau:
a)
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai của cấp xã;
b)
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
thẩm định kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện;
c)
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính
xã chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả kiểm kê đất đai của cấp mình trước
khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký duyệt;
d)
Cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện quản
lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thẩm
định kết quả kiểm kê đất đai của cấp tỉnh, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế, cả
nước;
đ)
Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các tiết a, b và c của điểm này được
lập thành văn bản.
6.4.
Nội dung văn bản thẩm định bao gồm:
a)
Việc chấp hành các quy định trong quá trình triển khai việc kiểm kê đất đai;
b)
Số lượng và chất lương của biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất; tính thống nhất giữa biểu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
c)
Tính chính xác của việc tính toán các số liệu tổng hợp trong báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai;
d)
Tính pháp lý của biểu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo
kết quả kiểm kê.
7.
Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
7.1.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã quy định tại điểm 6.1 và điểm 6.2
khoản 6 Mục I của Thông tư này được lập trên giấy và dạng số (nếu có) thành hai
(02) bộ; một (01) bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã và một (01) bộ gửi lên Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
7.2.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện quy định tại điểm 6.1 và điểm
6.2 khoản 6 Mục I của Thông tư này được lập trên giấy và dạng số thành hai (02)
bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài
nguyên và Môi trường và một (01) bộ gửi lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ kết
quả gửi lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kèm theo số liệu thống kê, kiểm kê
đất đai dạng số của các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc.
7.3.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh quy định tại điểm 6.1 và điểm
6.2 khoản 6 Mục I của Thông tư này được lập trên giấy và dạng số thành hai (02)
bộ; một (01) bộ lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường và một (01) bộ gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ kết quả
gửi lên Bộ Tài nguyên và Môi trường phải kèm theo số liệu và bản đồ hiện trạng
dạng số của các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện trực thuộc.
7.4.
Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước
quy định tại điểm 6.1 và điểm 6.2 khoản Mục I của Thông tư này được lập trên
giấy và dạng số thành ba (03) bộ; một (01) bộ lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi
trường, một (01) bộ gửi Tổng cục Thống kê, một (01) bộ báo cáo Chính phủ.
IV. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.
Trình tự thực hiện thống kê đất
1.1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc việc thực
hiện thống kê đất đai tại địa phương và nửa đấu tháng 11 hàng năm.
1.2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện thống kê đất đai trên địa bàn huyện vào nửa đầu tháng 12 hàng năm.
1.3.
Từ ngày 01 tháng 01 hàng năm (trừ năm kiểm kê đất đai), Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm thực hiện thống kê đất đai và nộp báo cáo kết quả thống kê đất
đai chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 năm đó; việc thống kê đất đai được thực hiện
theo quy định sau:
a)
Đối với xã, phường, thị trấn đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính thì căn cứ
vào hồ sơ địa chính (chủ yếu là sổ mục kê đất đai và sổ theo dõi biến động đất
đai) và số liệu thống kê đất đai kỳ trước để thu thập và tổng hợp số liệu thống
kê;
b)
Đối với xã, phường, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại tiết a của
điểm này thì căn cứ vào các tài liệu quản lý đất đai hiện có và số liệu thống
kê đất đai kỳ trước để thu thập và tổng hợp thống kê;
c)
Việc thống kê đất đai của cấp xã được thực hiện trên các mẫu Biểu 02-TKĐĐ, Biểu
03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 05-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ và Biểu
10-TKĐĐ.
1.4.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai của
địa phương và nộp báo cấo chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 năm đó.
Việc
tổng hợp số liệu đất đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử,
kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu
06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ và Biểu 10-TKĐĐ; đồng thời in
Biểu 06-TKĐĐ đối với địa bàn từng xã trực thuộc để gửi cho các xã đó.
1.5.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất đai
của địa phương và nộp báo cáo chậm nhất và ngày 15 tháng 02 năm đó.
Việc
tổng hợp số liệu đất đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết
quả được in ra theo các mẫu Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu
06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ và Biểu 10-TKĐĐ.
1.6.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả thống kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc thống kê đất
đai của các vùng địa lý tự nhiện – kinh tế, cả nước và gửi báo cáo chậm nhất
vào ngày 15 tháng 3 năm đó.
Việc
tổng hợp số liệu đất đai của các vùng địa lý tự nhiện – kinh tế và cả nước được
thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 02-TKĐĐ,
Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu
09-TKĐĐ và Biểu 10-TKĐĐ.
2.
Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
2.1.
Thủ trưởng cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a)
Trước thời điểm kiểm kê đất đai mười tám (18) tháng phải tổ chức xây dựng kế
hoạch kiểm kê đất đai trình Bộ trưởng để trình Chính phủ;
b)
Trước thời điểm kiểm kê đất đai chín (09) tháng phải tổ chức xây dựng dự án
kiểm kê đất đai trình Bộ trưởng để trình Chính phủ phê duyệt;
c)
Trước thời điểm kiểm kê đất đai sáu (06) tháng phải xây dựng các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo và tổ chức tập huấn;
d)
Trước thời điểm kiểm kê đất đai ba (03) tháng phải chỉ đạo việc chuẩn bị bản đồ
nền của các tỉnh, vùng địa lý tự nhiên – kinh tế cả nước;
đ)
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các tỉnh.
2.2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a)
Trước thời điểm kiểm kê đất đai năm (05) tháng phải xây dựng phương án kiểm kê
đất đai của các cấp hành chính tại địa phương;
b)
Trước thời điểm kiểm kê đất đai ba (03) tháng phải xây dựng các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn và tổ chức tập huấn;
c)
Trước thời điểm kiểm kê đất đai một (01) tháng phải chuẩn bị các biểu mẫu kiểm
kê và bản đồ nền của cấp huyện, cấp xã;
d)
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai kiểm kê đất đai của các đơn vị hành
chính trực thuộc.
2.3.
Trước thời điểm kiểm kê đất đai hai (02) tháng, Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kiểm kê đất đai trên địa
bàn huyện.
2.4.
Trong thời gian một (01) tháng trước thời điểm kiểm kê đất đai, Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm lập kế hoạch triển khai kiểm kê đất đai trên địa bàn xã.
Từ
ngày 01 tháng 01, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và nộp báo cáo chậm nhất vào ngày 30
tháng 4 năm đó; việc kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định sau:
a)
Đối với xã, phường, thị trấn đã hoàn thành việc lập hồ sơ địa chính thì căn cứ
vào hồ sơ địa chính (chủ yếu là sổ mục kê đất đai) và số liệu kiểm kê kỳ trước,
số liệu thống kê của các năm giữa hai kỳ kiểm kê, đối soát với thực địa để thu
thập và tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
b)
Đối với xã, phường, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại tiết a của
điểm này thì căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai hiện có, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất kỳ trước, tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tư
liệu ảnh hàng không, ảnh viễn thám, các tài liệu bản đồ khác để điều tra,
khoanh vẽ, đo diện tích trên bản đồ và số liệu kiểm kê đất đai kỳ trước để thực
hiện kiểm kê diện tích đất đai và xây dựng bản đồ hiện trang sử dụng đất.
c)
Việc kiểm kê đất đai của cấp xã được thực hiện trên các mẫu Biểu 01-TKĐĐ, Biểu
02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 05-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ,
Biểu 10-TKĐĐ và Biểu 11-TKĐĐ.
2.5.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp kiểm kê đất
đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai
và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã; nộp báo cáo lên Ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm đó.
Việc
tổng hợp số liệu đất đai của cấp huyện được thực hiện trên máy tính điện tử,
kết quả được in ra theo các mẫu Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu
04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ, Biểu 10-TKĐĐ
và Biểu 11-TKĐĐ; đồng thời in Biểu 06-TKĐĐ đối với địa bàn từng xã trực thuộc
để gửi cho các xã đó.
2.6.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu
kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở số liệu kiểm
kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện; nộp báo cáo về Bộ
Tài nguyên và Môi trường chậm nhất vào ngày 15 tháng 8 năm đó.
Việc
tổng hợp số liệu đất đai của cấp tỉnh được thực hiện trên máy tính điện tử, kết
quả được in ra theo mẫu Biểu 01-TKĐĐ, Biểu 02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ,
Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ, Biểu 09-TKĐĐ, Biểu 10-TKĐĐ và Biểu
11-TKĐĐ.
2.7.
Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tổng hợp số liệu kiểm
kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các vùng lãnh thổ và cả
nước; xây dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 31 tháng 10
năm đó.
Việc
tổng hợp số liệu đất đai của các vùng địa lý tự nhiên – kinh tế và cả nước được
thực hiện trên máy tính điện tử, kết quả được in ra theo mẫu Biểu 01-TKĐĐ, Biểu
02-TKĐĐ, Biểu 03-TKĐĐ, Biểu 04-TKĐĐ, Biểu 06-TKĐĐ, Biểu 07-TKĐĐ, Biểu 08-TKĐĐ,
Biểu 09-TKĐĐ, Biểu 10-TKĐĐ và Biểu 11-TKĐĐ
V. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
1.
Trách nhiệm thực hiện
1.1.
Ủy ban nhân dân các cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành có
liên quan của cấp tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường và các phòng, ban khác
có liên quan của cấp huyện; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn và người sử
dụng đất có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
1.2.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến
Thông tư này đến Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
các sở, ban, ngành trực thuộc.
1.3.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phổ
biến Thông tư này đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các phòng, ban
trực thuộc.
1.4.
Thủ trưởng cơ quan có chức năng giúp Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực
hiện quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
2.
Hiệu lực thi hành
2.1.
Thông tư này có hiệu lục thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2.2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2.3.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để giải quyết.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịnh nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan nganh Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tổng cục Thống kê;
- HDND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ ĐKTKĐĐ, ĐĐ, PC
|
BỘ TRƯỞNG
Mai Ái Trực
|
|
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|
|