|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 05/2006/TT-BTNMT xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai hướng dẫn thực hiện Nghị định 182/2004/NĐ-CP
Số hiệu:
|
05/2006/TT-BTNMT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
Người ký:
|
Đặng Hùng Võ
|
Ngày ban hành:
|
24/05/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2006/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 182/2004/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 10 NĂM 2004 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để thực hiện tốt việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết một số điều của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai (gọi chung là Nghị định số 182/2004/NĐ-CP) như
sau:
I. HÀNH VI VI
PHẠM HÀNH CHÍNH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM
Đ VÀ ĐIỂM I KHOẢN 1 ĐIỀU 3 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 182/2004/NĐ-CP
1. Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất kể từ ngày 16/11/2004 (ngày Nghị định số
182/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) trở đi mà người sử dụng đất không nộp hồ
sơ đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không nộp
hồ sơ xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất tại cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ theo
quy định của pháp luật về đất đai.
2. Quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo nộp tiền sử dụng đất, văn bản thông báo hoặc theo hợp đồng
thuê đất về thời hạn nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền mà người sử dụng
đất không nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng không được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
II. HƯỚNG DẪN NỘI
DUNG QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 7
CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 182/2004/NĐ-CP TRONG TRƯỜNG HỢP
ÁP DỤNG HÌNH THỨC PHẠT TIỀN
1. Nhiều người cùng thực hiện một
hành vi vi phạm hành chính mà hành vi đó bị phạt tiền thì từng người vi phạm đều
bị phạt tiền theo cùng mức phạt quy định tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP mà
không chia nhỏ số tiền phạt đó cho từng người. Số tiền phạt cụ thể với từng người
thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 7 của Nghị định số
182/2004/NĐ-CP.
2. Một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính mà từng hành vi đều bị phạt tiền thì bị phạt tiền theo mức
phạt đối với từng hành vi vi phạm và phải nộp số tiền phạt tính bằng tổng số tiền
phạt của tất cả hành vi vi phạm.
3. Một người thực hiện nhiều hành
vi vi phạm hành chính mà từng hành vi đều bị phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt
được xác định theo từng hành vi vi phạm hành chính, không xác định thẩm quyền xử
phạt theo tổng số tiền phạt của tất cả hành vi vi phạm.
III. HƯỚNG DẪN
VIỆC XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ HẬU QUẢ CỦA HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 8 VÀ ĐIỀU 9 CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 182/2004/NĐ-CP
1. Các mức độ hậu quả 1, 2, 3 và 4
quy định tại khoản 1 Điều 8 của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP được
xác định theo giá trị quyền sử dụng đất quy đổi thành tiền tính bằng diện tích
đất bị vi phạm nhân với giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có đất đó quy định. Diện tích đất bị vi phạm và giá đất được xác
định như sau:
a) Diện tích đất bị vi phạm là diện
tích đất được ghi trong biên bản về vi phạm hành chính; trường hợp người có
hành vi vi phạm hành chính khiếu nại về số liệu diện tích thì người khiếu nại
có quyền yêu cầu người có thẩm quyền xử phạt cho trưng cầu giám định. Chi phí
giám định do người bị xử phạt trả đối với trường hợp kết quả giám định phù hợp
với số liệu diện tích ghi trong biên bản về vi phạm hành chính (được sai lệch
trong giới hạn cho phép theo quy định về đo đạc bản đồ theo Phụ lục kèm theo
Thông tư này).
b) Giá đất để tính mức độ hậu quả
là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất
quy định tại thời điểm lập biên bản về vi phạm hành chính.
Trường hợp tại thời điểm lập biên
bản về vi phạm hành chính mà Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có đất không quy định về giá đối với loại đất bị vi phạm thì áp dụng
Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất để xác định giá đất cụ
thể; nếu đã áp dụng hướng dẫn tại Thông tư này mà vẫn không xác định được giá đất
cụ thể thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có văn bản đề nghị Sở
Tài chính nơi có đất cung cấp giá đất.
Đối với đất chưa sử dụng thì giá đất
để tính mức độ hậu quả được xác định theo quy định tại khoản 2
Điều 8 của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP .
2. Giá đất tính mức độ hậu quả của
hành vi sử dụng đất không đúng mục đích quy định tại Điều 9 của
Nghị định số 182/2004/NĐ-CP được tính là giá đất của loại đất trước khi bị
sử dụng không đúng mục đích.
IV. THỰC HIỆN
CÁC VIỆC SAU KHI CÓ QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Trường hợp sau khi có quyết định
xử phạt vi phạm hành chính mà phải thu hồi đất theo quy định tại Điều
38 của Luật Đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục
thu hồi đất theo quy định tại Điều 132 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai (gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
2. Trường hợp sau khi có quyết định
xử phạt vi phạm hành chính mà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 50 của Luật Đất đai thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định tại các điều 45, 135, 136 và 137 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã bị xử phạt hoặc đã được cơ quan có thẩm
quyền lập biên bản về xử phạt vi phạm hành chính trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì không áp dụng các quy định trong Thông tư này.
3. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc triển khai thực hiện
Thông tư này. Trong quá trình triển khai, nếu có vướng mắc về quy định của pháp
luật, cần được phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tiếp tục xử
lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản của Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN và MT;
- Các Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Công báo;
- Lưu: VT, ĐĐ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hùng Võ
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai)
Mức sai lệch cho phép về diện tích đất
khi xác định diện tích thửa đất bị vi phạm
Mức sai lệch cho
phép về diện tích đất khi xác định diện tích thửa đất bị vi phạm như sau:
Loại đất
1. Đất lâm nghiệp:
2. Đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, nông nghiệp khác:
3. Đất phi nông nghiệp tại nông thôn:
4. Đất phi nông nghiệp tại đô thị:
5. Đất chưa sử dụng:
|
Sai lệch cho
phép về diện tích
2,00% diện tích đất.
1,00% diện tích đất.
0,50% diện tích đất.
0,25% diện tích đất.
|
- Trường hợp thuộc
khu vực trung du và miền núi ngoài khu dân cư nông thôn, đô thị thì sai lệch
cho phép về diện tích được tính như đất lâm nghiệp;
- Trường hợp thuộc
khu vực đồng bằng ngoài khu dân cư nông thôn, đô thị sai lệch cho phép về diện
tích được tính như đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối,
nông nghiệp khác;
- Trường hợp thuộc
khu dân cư nông thôn thì sai lệch cho phép về diện tích được tính như đất phi
nông nghiệp tại nông thôn:
- Trường hợp thuộc
đô thị thì sai lệch cho phép về diện tích được tính như đất phi nông nghiệp tại
đô thị.
Thông tư 05/2006/TT-BTNMT hướng dẫn thực hiện Nghị định 182/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Thông tư 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/05/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định 182/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
9.156
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|