ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
82/2006/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 13 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỰ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc đấu
giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo quy định của luật Đất đai.
Quy chế này quy định một số nội
dung về đấu giá đất thuộc thẩm quyền phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy
định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ. Những nội dung khác về quy chế đấu giá không nêu lại trong Quy chế
này được thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 216/2005/QĐ-TTg .
Điều 2. Đối
tượng được tham gia đấu giá
Thực hiện theo Điều 2, Chương I
Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất (ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ).
Điều 3. Thẩm
quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với
các trường hợp sau:
a) Giao đất, cho thuê đất đối với
tổ chức.
b) Giao đất, cho thuê đất đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
c) Giao đất, cho thuê đất đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định cho thuê đất theo hình thức đấu giá thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của cấp xã.
4. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức đấu giá đất ở tại các khu quy hoạch dân cư mà đối tượng trúng đấu
giá là các tổ chức thì Hội đồng đấu giá cấp huyện có trách nhiệm hoàn tất thủ tục,
hồ sơ đấu giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất.
Điều 4. Điều
kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng
mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thẩm
quyền phê duyệt phương án đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án đấu giá đối với trường hợp sau: đấu giá đất để giao đất, cho thuê đất
đối với các trường hợp thuộc khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt phương án đấu giá đối với các trường hợp: đấu giá đất để giao đất, cho
thuê thuộc khoản 2, 3, 4 Điều 3 của Quy chế này.
Chương II
TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐẤU GIÁ
Điều 6.
Thành lập Hội đồng đấu giá
Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá cấp tỉnh để tổ chức thực hiện đấu giá các
trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá
quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy chế này.
Hội đồng đấu giá của tỉnh gồm
các thành viên:
- Lãnh đạo Sở Tài chính Chủ tịch
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường Phó Chủ tịch
- Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành viên
- Đại diện Sở Xây dựng Thành
viên
- Đại diện Sở Tư pháp Thành viên
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị xã và thành phố (gọi chung là cấp huyện)
để tổ chức thực hiện đấu giá các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt phương án đấu giá quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
Hội đồng đấu giá cấp huyện gồm
các thành viên:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện Chủ tịch
- Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch Phó Chủ tịch
- Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường Thành viên
- Đại diện Phòng Tư pháp Thành
viên
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã Thành viên
Tùy từng điều kiện thực tế của từng
huyện, thị xã và thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể quyết định
bổ sung thêm thành viên khác vào Hội đồng đấu giá cấp huyện cho phù hợp.
Điều 7. Tiền
đặt cọc, phí đấu giá
Tổ chức, cá nhân khi đăng ký và
nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
1. Tiền đặt cọc
(tiền bảo lãnh - tiền đặt trước)
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quy định tại khoản 1 , Điều 5 của
Quy chế này: tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) được quy định cho từng
phương án đấu giá nhưng tối đa không quá 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá.
Người trúng đấu giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
phải nộp.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt phương án đấu giá quy định tại khoản 2, Điều 5 của
Quy chế này: tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh - tiền đặt trước) được quy định cho từng
phương án đấu giá và bằng 5% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá. Người trúng đấu
giá được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp.
2. Phí đấu
giá: khoản phí này nộp khi đăng ký tham gia đấu giá được sử dụng chi phí cho việc
tổ chức thực hiện đấu giá và không hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký
tham gia và nộp phí đấu giá. Mức phí cụ thể được quy định tại Quyết định số
115/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
việc ban hành quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu thầu, đấu
giá.
Điều 8. Giá
khởi điểm
1. Nguyên tắc xác định giá khởi
điểm
a) Giá khởi điểm đấu giá để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại
thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu
giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
b) Trường hợp
không đủ điều kiện hoặc không thể áp dụng các phương pháp xác định giá đất quy
định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP , Thông tư số 114/TT-BTC ngày 26 tháng 11
năm 2004 của Bộ Tài chính để xác định giá khởi điểm của thửa (lô) đất đấu giá
thì có thể áp dụng giá đất, giá thuê đất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có hiệu
lực tại thời điểm đấu giá để xác định giá khởi điểm đấu giá.
c) Trường hợp giá khởi điểm để đấu
giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt quá 6 tháng mà chưa tổ chức đấu giá thì
trước khi đưa ra tổ chức đấu giá, cơ quan Tài chính (Sở Tài chính hoặc Phòng
Tài chính) phải rà soát, kiểm tra lại giá khởi điểm; nếu trường hợp giá khởi điểm
không còn phù hợp với thực tế thời điểm tổ chức đấu giá thì phải mời Hội đồng định
giá xác định lại giá khởi điểm.
2. Thẩm quyền quyết định giá khởi
điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
a) Ủyban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá khởi điểm đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Ủyban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án đấu giá quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy chế này.
b) Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt
giá khởi điểm đối với trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt
phương án đấu giá quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy chế
này.
Điều 9. Nội
dung phương án đấu giá
Phương án đấu giá được xây dựng
để tổ chức đấu giá ngoài những nội dung cần thiết của một văn bản hành chính, cần
có các nội dung cơ bản, sau:
1. Đặc điểm của khu đất, thửa
(lô) đất bao gồm:
a) Địa điểm, diện tích, kích thước,
mốc giới thửa đất, hiện trạng sử dụng; quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích
sử dụng đất theo quy hoạch như: cơ cấu sử dụng đất, mục đích sử dụng đất; quy
hoạch chi tiết xây dựng (mật độ xây dựng, tầng cao, lộ giới) và các thông tin
khác có liên quan đến.thửa (lô) đất.
b) Giá khởi điểm của khu đất, thửa
đất.
c) Khu đất, thửa (lô) đất phải
được cam kết và công bố là đất không vướng bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Điều kiện được đăng ký tham
gia đấu giá theo quy định tại Điều 6, Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg .
3. Thời gian đấu giá:
a) Thời gian thông báo đấu giá;
b) Thời gian nhận hồ sơ;
c) Thời gian tổ chức đấu giá.
4. Địa điểm tổ chức đấu giá.
5. Hình thức đấu
giá (đấu giá bằng bỏ phiếu kín hay đấu giá công khai bằng lời).
6. Hình thức giao đất hay cho
thuê đất; hình thức thanh toán tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất.
7. Thời hạn sử dụng đất.
8. Thời gian lập dự án đầu tư và
thời điểm khởi công dự án đối với những khu đất, lô (thửa) đất tổ chức đấu giá
để thực hiện dự án đầu tư.
9. Mức tiền đặt cọc và lệ phí đấu
giá.
10. Bước giá.
11. Các vấn đề khác có liên
quan.
Trường hợp đấu giá đất đã chia
thửa (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì không phải lập phương án
giá đất cho từng thửa (lô) mà xây dựng phương án đấu giá chung cho toàn bộ khu
quy hoạch. Hội đồng bán đấu giá các cấp có trách nhiệm lập phương án bán đấu
giá để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Tổ
chức đấu giá.
1. Hội đồng đấu giá tỉnh tổ chức
thực hiện đấu giá các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án đấu giá. Hội đồng đấu giá cấp huyện tổ chức thực hiện đấu giá các trường
hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt phương án đấu giá.
2. Điều kiện mở phiên đấu giá:
phiên đấu giá chỉ được mở khi có ít nhất hai (02) khách hàng đăng ký tham gia đấu
giá và nộp tiền đặt cọc. Trường hợp chỉ có một khách hàng tham gia đấu giá thì Hội
đồng bán đấu giá lập biên bản không thực hiện được phiên đấu giá và tiến hành
các bước thủ tục đấu giá lại theo quy định.
3. Tiền đặt cọc được trả lại cho
khách hàng. Phí tham gia đấu giá giữ lại và khách hàng được tham gia đấu giá
cho phiên đấu giá được tổ chức lại sau đó mà không phải nộp thêm phí đấu giá. Nếu
không tiếp tục tham gia đấu giá cũng không được nhận lại khoản phí tham gia đấu
giá đã nộp.
4. Trường hợp đất đưa ra đấu giá
mà tổ chức đấu giá hai lần nhưng không thành thì giao đất, cho thuê đất cho
khách hàng đăng ký tham gia đấu giá.
5 . Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Giới thiệu thành viên Hội đồng,
người điều hành và người giúp việc (nếu có).
b) Điểm danh người đã đăng ký
tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
c) Người điều hành phiên đấu giá
giới thiệu quy chế đấu giá.
d) Giới thiệu toàn bộ thông tin
có liên quan đến thửa (lô) đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người
tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
6. Hình thức đấu giá
Hình thức đấu giá do Hội đồng đấu
giá lựa chọn trình cấp có thẩm quyền quy định trong phương án đấu giá.
Điều 11.
Trình tự đấu giá
1. Đối với hình thức đấu giá bằng
bỏ phiếu kín
a) Người điều hành cuộc bán đấu
giá phát cho mỗi người tham gia đấu giá một tờ phiếu trả giá (theo mẫu) và yêu
cầu họ ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Sau khi thu hết các phiếu đã phát,
người điều hành cuộc bán đấu giá công bố giá khởi điểm và chỉ công bố mức giá
trả cao nhất của vòng đấu đó, không công bố cụ thể người đã trả mức giá cao nhất.
Những người bỏ thấp hơn giá khởi điểm của vòng đấu đó (vòng đầu) hoặc không có
yêu cầu trả giá tiếp phải được mời ra khỏi khu vực dành cho người tham gia đấu
giá. Mức hạ cao nhất đã trả ở vòng trước cộng với bước giá được coi là giá khởi
điểm của vòng trả giá tiếp theo. Sau khi công bố giá khởi điểm của vòng đấu tiếp
theo, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát cho mỗi người tham gia đấu
giá một tờ phiếu và yêu cầu họ ghi giá muốn trả vào phiếu của mình.
b) Cuộc bán đấu giá được tiếp tục
tiến hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp.
Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người trúng đấu giá sau vòng đấu cuối
cùng. Trong trường hợp có cùng hai người trở lên cùng trả một giá cao nhất,
nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ
chức việc rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm là người
trúng đấu giá.
c) Trường hợp người trả giá cao
nhất từ chối mua, thì người trả giá cao liền kề chỉ được mua khi chênh lệch giữa
hai mức giá của người trả giá cao nhất và người trả giá liền kề thấp hơn tiền đặt
trước (khoản 1 , Điều 7 Quy chế này). Trường hợp chênh lệch giữa hai mức giá
cao hơn tiền đặt trước thì tiếp tục phiên đấu giá; giá khởi điểm để đấu giá là
giá của người trả giá cao liền kề với người từ chối mua tài sản. Trường hợp
phiên đấu giá đã kết thúc, sau đó người trả giá cao nhất (người trúng đấu giá)
mới từ chối mua, thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả trúng đấu giá
và tổ chức tại phiên đấu giá vào thời điểm thích hợp đúng theo quy định của
pháp luật. Tiền đặt trước của người trả giá cao nhất từ chối mua trong mọi trường
hợp đều không được trả lại.
2. Đối với hình thức đấu giá trực
tiếp bằng lời nói (phát giá bằng lời nói, trả giá bằng giơ tay hoặc thẻ tham
gia đấu giá)
a) Người điều hành cuộc bán đấu
giá tổ chức bốc thăm xác định thứ tự trả giá cho những người tham gia đấu giá.
Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố giá khởi điểm, nhắc lại ba lần, mỗi lần
cách nhau 30 giây và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá bằng cách giơ tay
(hoặc thẻ tham gia đấu giá) theo số thứ tự; người nào không trả giá, thì được mời
ra khỏi khu vực dành cho người tham gia đấu giá. Người đầu tiên mà không trả
giá thì không được nhận lại tiền đặt cọc. Mức giá của vòng trước cộng với bước
giá được coi là giá khởi điểm của vòng trả giá tiếp theo. Sau khi công bố giá
khởi điểm của vòng đấu tiếp theo, người điều hành phiên đấu giá tiếp tục yêu cầu
người tham gia đấu giá trả giá, người nào không trả giá thì được mời ra khỏi
khu vực dành cho người tham gia đấu giá.
b) Cuộc bán đấu giá được tiếp tục
tiến hành theo thủ tục nêu trên cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp.
Người điều hành cuộc bán đấu giá công bố người trúng đấu giá sau ba lần nhắc lại
giá người đó đã trả. Trong trường hợp có từ hai người trở lên cùng đồng ý một
giá cao nhất, nhưng đều không có yêu cầu đấu giá tiếp, thì người điều hành cuộc
bán đấu giá điều chỉnh lại bước giá cho phù hợp và yêu cầu những người cùng đồng
ý mức giá cao nhất trước đó tiếp tục trả giá. Nếu vẫn không có ai yêu cầu trả
giá tiếp thì người điều hành cuộc bán đấu giá tổ chức việc rút thăm giữa những
người cùng trả giá cao nhất và công bố người rút trúng thăm là người trúng đấu
giá.
e) Việc xử lý đối với trường hợp
người trả giá cao nhất từ chối mua được thực hiện tương tự hình thức đấu giá bằng
bỏ phiếu kín.
3. Toàn bộ diễn biến trên đây phải
được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản, có đầy đủ chữ ký của các bên liên
quan.
4. Trường hợp đấu giá đối với
khu đất đã được chia thành nhiều thửa nhỏ (lô) để làm nhà ở cho hộ gia đình cá
nhân thì Hội đồng đấu giá tiến hành đấu giá từng thửa (lô). Người tham gia đấu
giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa (lô) đất khác nhau. Trường hợp người
tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa (lô) đất trước, nếu không vi
phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa (lô) đất sau, nhưng
không vượt quá số lô đăng ký ban đầu và phải nộp thêm phí đấu
giá.
Điều 12.
Văn bản bán đấu giá
Căn cứ vào biên bản bán đấu giá
được lập theo quy định tại khoản 5, Điều 11 của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ,
Hội đồng đấu giá lập văn bản bán đấu giá
1. Văn bản bán đấu giá có giá trị
xác nhận việc mua bán tài sản, là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sử dụng đất.
2. Văn bản bán đấu giá tài sản
có các nội dung chủ yếu sau:
a) Hội đồng bán đấu giá (của tỉnh
hay của huyện, thị xã, thành phố);
b) Họ tên của người điều hành cuộc
bán đấu giá;
e) Họ tên địa chỉ của người
trúng đấu giá;
d) Thời gian địa điểm bán đấu
giá;
e) Tài sản bán đấu giá (vị trí,
địa điểm, diện tích thửa đất);
g) Giá khởi điểm;
h) Giá bán (giá trúng đấu giá);
i) Thời hạn, phương thức, địa điểm
thanh toán tiền;
k) Thời hạn giao đất;
l) Trách nhiệm do vi phạm của mỗi
bên;
3. Văn bản bán đấu giá phải có
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng đấu giá và của người trúng đấu giá
Điều 13. Thẩm
định và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Thẩm quyền phê duyệt kết quả
đấu giá thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá: căn cứ vào văn bản đấu giá, Hội
đồng đấu giá trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
3. Trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá: Hội đồng đấu giá cấp huyện
hoàn chỉnh hồ sơ gửi sở Tài chính xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả đấu giá.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Sở Tài chính:
a) Chủ tịch Hội đồng đấu giá, chịu
trách nhiệm chung về việc đấu giá đất;
b) Tổ chức thẩm định phương án đấu
giá đối với trường hợp đấu giá đất của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt kết quả đấu giá;
d) Tổng hợp công tác đấu giá
trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tài chính.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng đấu
giá, giúp Sở Tài chính chịu trách nhiệm về việc đấu giá đất do Chủ tịch Hội đồng
đấu giá phân công;
b) Tổ chức việc thu hồi đất đối
với các khu đất được xác định sẽ thực hiện dự án đầu tư trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
c) Thẩm định tính pháp lý hồ sơ
kỹ thuật thửa đất đưa ra đấu giá;
d) Tổ chức hướng dẫn, thanh kiểm
tra quỹ đất để đấu giá trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Xây dựng:
a) Thành viên Hội đồng đấu giá,
chịu trách nhiệm về một lĩnh vực do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công;
b) Hướng dẫn lập quy hoạch chi
tiết xây dựng, kiến trúc đô thị các khu đất dự kiến sẽ kêu gọi đầu tư đối với
trường hợp sẽ tổ chức đấu giá đất của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thành viên Hội đồng đấu giá, chịu
trách nhiệm về một lĩnh vực do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công;
b) Tổ chức quảng bá, kêu gọi đầu
tư tại các khu đất dự kiến thực hiện dự án đầu tư theo Quyết định này;
c) Sau 03 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Thông
báo cho phép nhà đầu tư lập dự án đầu tư đối với trường hợp cần thiết phải lập
dự án đầu tư.
5. Sở Tư pháp:
Thành viên Hội đồng đấu giá, chịu
trách nhiệm về lượt lĩnh vực do Chủ tịch Hội đồng đấu giá phân công.
Tham mưu Hội đồng đấu giá tiến
hành các bước và trình tự thủ tục đấu giá theo đúng quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Công bố quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Chỉ đạo Hội đồng đấu giá cấp
huyện tổ chức công tác đấu giá thuộc thẩm quyền của cấp huyện và phân công cụ
thể cho các thành viên trong Hội đồng tương tự như cấp tỉnh;
- Phê duyệt giá khởi điểm để tổ
chức đấu giá theo phân cấp quy định tại quy chế này;
- Phê duyệt phương án đấu giá của
cấp huyện theo phân cấp quy định tại quy chế này;
- Hoàn chỉnh hồ sơ đấu giá gửi sở
Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai Quyết
định này, nếu có vướng mắc yêu cầu các đơn vị, cá nhân có ý kiến phản ánh về Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan; Sở Tài chính
cùng Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.