ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 20
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024 CỦA
HUYỆN ĐĂK TÔ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NÐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định Quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị quyết
66/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục thu
hồi đất về Danh mục các dự án cần thu hồi đất năm 2022; Nghị quyết số
97/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Danh
mục các dự án cần thu hồi đất năm 2023 và các dự án có nhu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác trên địa bàn tỉnh Kon
Tum; Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Kon Tum về Danh mục các dự án cần thu hồi đất năm 2023 và các dự án có nhu
cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác
trên địa bàn tỉnh Kon Tum (bổ sung); Nghị quyết 73/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm
2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục thu hồi đất năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
98/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác để thực
hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết 66/NQ-HĐND ngày 09 tháng
12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác: Nghị quyết số
14/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc
chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác để thực
hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Kon Tum (bổ sung); Nghị quyết số 74/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về việc chuyển mục
đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ vào mục đích khác để thực hiện các dự
án trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số
96/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt quy
hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 36/TTr-STNMT ngày 05 tháng 02 năm 2024 và
của Ủy ban nhân dân huyện Đăk Tô tại Tờ trình số 02/TTr-UBND ngày 19 tháng 01 năm
2024 (kèm theo Thông báo số 242/TB-HĐTĐ ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện về việc thông báo kết quả
thẩm định kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Đăk Tô; Nghị Quyết số
56/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân huyện Đăk Tô về việc
thông qua Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 huyện Đăk Tô và hồ sơ).
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 của huyện Đăk Tô(1), với các chỉ tiêu chủ yếu như sau:
1. Diện tích các loại
đất phân bổ trong năm kế hoạch là 50.870,31 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp có
diện tích là 44.783,27 ha.
- Đất phi nông nghiệp
có diện tích là 5.598,48 ha.
- Đất chưa sử dụng có
diện tích là 488,56 ha.
(Chi
tiết có Biểu số 01 kèm theo).
2. Kế hoạch thu hồi
các loại đất là 204,94 ha, trong đó:
- Thu hồi đất nông
nghiệp là 160,76 ha.
- Thu hồi đất phi
nông nghiệp là 44,18 ha.
(Chi
tiết tại Biểu số 02 kèm theo)
3. Kế hoạch chuyển
mục đích sử dụng đất là 185,85 ha, trong đó:
- Diện tích đất nông
nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 185,85 ha
(Chi
tiết tại Biểu số 03 kèm theo)
4. Kế hoạch đưa đất
chưa sử dụng vào sử dụng là 7,56 ha.
- Chuyển sang đất phi
nông nghiệp là 7,56 ha.
(Chi
tiết tại Biểu số 04 kèm theo)
(kèm
theo báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất)
Điều 2. Ủy
ban nhân dân huyện Đăk Tô chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân
tỉnh về tính chính xác, hợp pháp, thống nhất số liệu, tài liệu với thực tế và
theo đúng quy định của pháp luật trong hồ sơ trình. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định,
tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ, thống nhất của hồ sơ, số liệu, tài liệu và nội
dung trình.
Căn cứ Kế hoạch sử
dụng đất năm 2024 được phê duyệt tại Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân
huyện Đăk Tô có trách nhiệm:
1. Công bố công khai
kế hoạch sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn huyện theo đúng quy định.
2. Thực hiện nghiêm
túc kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt nhằm đảm bảo tính thống nhất trong
việc quản lý, sử dụng đất đúng theo kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
3. Trên cơ sở kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, chỉ được tổ chức thực hiện thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi đảm bảo các quy định
của pháp luật, phù hợp với Quy hoạch tỉnh Kon Tum, thời kỳ 2021-230, tầm nhìn
đến năm 2050, Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch đô thị, Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng, Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 của cấp huyện, quy định về
đấu nối vào quốc lộ(2), tỉnh lộ; tuyệt đối không được hợp
thức hóa đối với những diện tích đất vi phạm pháp luật khi giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nhất
là đối với các phần diện tích đất được cấp có thẩm quyền giao, cho thuê để thực
hiện các dự án nông nghiệp (trồng cao su, cà phê và các loại cây trồng khác,
. . .), không được chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích
khác (đất nông nghiệp khác…) để thực hiện các dự án khác nhằm hợp thức
hóa các sai phạm trong quá trình quản lý, sử dụng các phần diện tích đất nông
nghiệp được giao, cho thuê nêu trên. Thực hiện thu hồi đất đối với trường hợp
dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục
đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai năm 2013 và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ; đối với các dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất
đai năm 2013 chỉ được thực hiện thu hồi đất khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh thông qua danh mục thu hồi đất.
4. Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết xử lý các trường
hợp vi phạm kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thường
xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và thu hồi đất đối với các dự án chậm hoặc
không triển khai. Có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư vào
xây dựng cơ sở hạ tầng; phát triển du lịch, dịch vụ và thương mại. Kiểm soát
chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa nước sang đất trồng cây
lâu năm, nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác
không theo kế hoạch sử dụng.
5. Thực hiện tốt
chính sách thu hồi, chuyển mục đích, giao cho thuê đất theo đúng kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chịu trách nhiệm
và tổ chức thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 đảm bảo phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và Quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện Đăk
Tô.
7. Định kỳ hàng quý
báo cáo việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài nguyên và Môi trường) để theo dõi, tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đăk Tô và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP;
- Lưu: VT, KTTH, HTKT, NNTN.BPN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Ngọc Sâm
|