|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
748/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Lê Thị Kim Đơn
|
Ngày ban hành:
|
04/10/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 748/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 04
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013
của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013
của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
Căn cứ Thông tư 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn
vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại Tờ
trình số 46/TTr-SXD ngày 10/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
trên địa bàn tỉnh Kon Tum (có Đề án kèm
theo), với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu của Đề án.
1.1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, tạo điều kiện ổn định về nhà ở và từng
bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các hộ gia đình có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ cho 322 hộ người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trong năm 2013 và từ năm 2014 tiếp tục
hỗ trợ cho 990 hộ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở mới được rà
soát, thống kê trong năm 2013.
2. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ nhà ở:
2.1. Đối tượng: Là hộ gia đình có người có công với
cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm:
a. Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
b. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c. Thân nhân liệt sỹ;
d. Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e. Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g. Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh;
h. Bệnh binh;
i. Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học;
k. Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày;
l. Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m. Người có công giúp đỡ cách mạng.
2.2. Điều kiện:
Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định phải đáp ứng
các điều kiện sau:
2.2.1. Là người có tên trong danh sách người có
công với cách mạng do Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố
Kon Tum quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành.
2.2.2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường
trú trước ngày 15/6/2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành) tại nhà mà nhà đó có một trong
các điều kiện sau:
a. Nhà bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà
mới;
b. Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần
khung, tường và thay mới mái nhà.
3. Mức hỗ trợ để sửa chữa, xây dựng nhà.
- Hỗ trợ 40.000.000 triệu đồng/hộ đối với trường hợp
xây dựng mới nhà ở.
- Hỗ trợ 20.000.000 triệu đồng/hộ đối với trường hợp
sửa chữa khung, tường và thay mái nhà ở hiện có.
4. Số lượng hộ gia đình có công được hỗ trợ về nhà ở
trên địa bàn tỉnh:
Tổng số hộ gia đình người có công với cách mạng có
khó khăn cần hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh là: 1.312 hộ.
5. Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 38.292.884.000 đồng
(Ba mươi tám tỷ, hai trăm chín mươi hai triệu, tám trăm tám mươi tư ngàn đồng
chẵn).
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ 95% vốn thực hiện:
36.176.000.000 đồng
- Ngân sách địa phương hỗ trợ 5% vốn thực hiện và
chi phí quản lý, triển khai thực hiện Đề án: 2.116.884.000 đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ 5% vốn thực hiện: 1.904.000.000 đồng
+ Chi phí quản lý, triển khai thực hiện và lập thiết
kế mẫu: 212.884.000 đồng
6. Tiến độ thực hiện đề án:
- Năm 2013: Hoàn thành việc hỗ trợ về nhà ở cho 322
hộ gia đình người có công với cách mạng; trong đó 148 hộ xây dựng mới nhà ở và
174 hộ sửa chữa, cải tạo nhà ở.
- Năm 2014: Hoàn thành việc hỗ trợ về nhà ở cho 990
hộ gia đình người có công với cách mạng; trong đó 444 hộ xây dựng mới nhà ở và
546 hộ sửa chữa, cải tạo nhà ở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Là cơ quan thường trực của tỉnh để tổ chức thực
hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và phạm vi được hỗ trợ về
nhà ở trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn việc xác định tiêu chuẩn, đối tượng, phạm vi
áp dụng và thực hiện rà soát, bình xét, lập danh sách người có công với cách mạng
đúng đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, đảm bảo chính sách hỗ trợ
đúng đối tượng được thụ hưởng. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần tiến độ thực hiện
việc hỗ trợ trong năm 2013 và khi kết thúc chương trình về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổ chức thiết kế 03 mẫu nhà ở điển hình phù hợp với
điều kiện, phong tục tập quán của địa phương để phổ biến, giới thiệu cho các hộ
gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng để xây dựng nhà ở.
- Lập dự toán chi phí hoạt động cả chương trình để
thực hiện tốt chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum và các đơn vị liên quan
tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và công bố công khai đối tượng, tiêu chuẩn được
hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích
và có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn, đôn đốc các
huyện, thành phố xác định các đối tượng, điều kiện được hỗ trợ nhà ở; trình tự
lập, phê duyệt danh sách và mức hỗ trợ về nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố kiểm tra, thẩm định các hộ người có công với cách mạng về nhà ở
do các địa phương phê duyệt, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện được hỗ trợ.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ
trợ và chi phí quản lý thực hiện Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở trên địa bàn tỉnh và kinh phí lập thiết kế 03 mẫu nhà ở theo quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn được
hỗ trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố thực hiện việc báo cáo, thẩm định, quyết toán nguồn vốn hỗ
trợ trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định về quản lý ngân sách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính
trong việc lập phương án phân bổ dự toán ngân sách, chi tiết theo từng huyện,
thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Kho bạc nhà nước: Thực hiện kiểm soát thanh toán
vốn đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
và mức hỗ trợ theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng cấp huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ
người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia
đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ
đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó
khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc thực hiện hỗ trợ
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
và Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các hộ gia đình có
công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Niêm yết công khai danh sách và mức hỗ trợ người
có công với cách mạng tại trụ sở UBND cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ trợ nhà ở cho
người có công với cách mạng cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở.
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở
hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa
vào sử dụng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V và Phụ lục số VI ban hành
kèm theo Thông tư 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng).
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia đình được hỗ
trợ nhà ở, bao gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở của hộ gia đình;
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo
giai đoạn (01 bản);
+ Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa
vào sử dụng (01 bản);
+ Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ.
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền
hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa
chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết
quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được
hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho
các hộ gia đình và các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện
trên địa bàn).
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, Liên đoàn
Lao động tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan: Tổ chức các cuộc vận động nhằm
gây quỹ để giúp đỡ gia đình người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã Hội;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng HĐND-Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum;
- Lưu: VT, KTN7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Kim Đơn
|
ĐỀ ÁN
HỖ
TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(kèm theo Quyết định số 748/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 của UBND tỉnh)
Phần mở đầu
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án.
Đảng, Nhà nước, nhân dân ta mãi ghi nhớ công ơn và
thường xuyên quan tâm người và gia đình người có công với cách mạng. Với quyết
tâm đảm bảo cho người có công có cuộc sống ở mức trung bình khá, Đảng, Nhà nước
ta đã bổ sung, sửa đổi các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người có công với
cách mạng để phù hợp thực tiễn của từng giai đoạn phát triển của đất nước. Ngày
26/4/2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về việc hỗ
trợ người có công cách mạng về nhà ở.
Trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc của dân tộc,
cán bộ và đồng bào các dân tộc tỉnh Kon Tum đã có nhiều cống hiến về người và của
cho công cuộc thống nhất đất nước, không ít người đã anh dũng hi sinh hoặc trở
về với thương tật trên người. Đã có những người ra sức vươn lên vượt qua bệnh tật,
thoát khỏi đói nghèo, làm giàu bằng chính phần sức lực còn lại của mình. Nhưng
vẫn còn đó sự khó khăn của cuộc sống vẫn ngày ngày đè nặng trên lưng họ, thiếu
sức lao động và túng thiếu về vật chất. Qua kết quả khảo sát, điều tra và đánh
giá thực trạng nhà ở của người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh, hiện
nay toàn tỉnh còn 1.312 hộ người có công với cách mạng ở trong tình trạng hư hỏng,
dột nát, không đảm bảo an toàn, có nguy cơ sập đổ... cần phải có sự hỗ trợ của
Nhà nước, sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội cùng với sự đóng góp của hộ gia đình
thì mới đảm bảo cải thiện nhà ở.
Việc xây dựng đề án, thực hiện chính sách của Đảng
và Nhà nước nhằm tạo điều kiện hỗ trợ và giúp đỡ đối với 1.312 hộ người có công
với cách mạng hiện nay mà nhà ở trong tình trạng hư hỏng, không an toàn, có
nguy cơ bị sập đổ... cần được hỗ trợ cải thiện nhà ở, để ổn định cuộc sống tiếp
tục tham gia sản xuất, nâng cao mức sống của bản thân và gia đình, đồng thời tiếp
tục cống hiến cho đất nước. Góp phần đạt được mục tiêu phấn đấu 100% người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở có nhà ở đảm bảo theo tiêu chuẩn.
2. Cơ sở pháp lý xây dựng đề án:
- Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg , ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư 09/2013/TT-BXD , ngày 01/7/2013 về việc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Thông tư 98/2013/TT-BTC , ngày 24/7/2013 về việc
hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ người có
công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Văn bản số 1382/BXD-QLN , ngày 10/7/2013 của Bộ
Xây dựng về việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
3. Cơ sở thực tiễn:
Tỉnh Kon Tum là một tỉnh miền núi, ở cực Bắc Tây
Nguyên; toàn tỉnh có 08 huyện, 01 thành phố, với tổng số 97 xã, phường, thị trấn;
có 53,1% dân số là người dân tộc thiểu số, thu nhập bình quân đầu người
1.508,400/người/tháng; tỷ lệ hộ nghèo còn 22,77% (1).
Tổng số đối tượng có công trên địa bàn tỉnh Kon Tum
khoảng 30.000 người. Hiện nay, hộ người có công thuộc diện nghèo là 355 hộ chiếm
1,18% tổng số người có công trên địa bàn tỉnh. Đến nay, qua rà soát có 1.312 hộ
gia đình có công khó khăn về nhà ở, có nhà trong tình trạng hư hỏng, dột nát,
không đảm bảo an toàn, có nguy cơ sập đổ.
Tình hình đời sống vật chất cũng như tinh thần của
người có công trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện từng bước, do các nguồn thu
nhập từ phát triển kinh tế bền vững của đối tượng chính sách hàng năm tăng và mức
trợ cấp, phụ cấp của Nhà nước từng bước được nâng cao theo tình hình phát triển
kinh tế của đất nước. Song còn một bộ phận người có công đang có mức thu nhập
thấp, đời sống khó khăn do nhiều nguyên nhân như: tuổi cao không lao động được,
con đông, nguồn thu nhập chủ yếu là các khoản trợ cấp, phụ cấp ưu đãi của Nhà
nước và gần như không có nguồn thu nhập nào khác.
Từ những khó khăn trên, trong những năm qua UBND tỉnh
Kon Tum đã xây dựng và chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ
xóa nhà tạm cho đối tượng chính sách gắn với cuộc vận động xây dựng “Nhà tình
nghĩa” và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn. Cuộc vận động này đã nhận
được sự ủng hộ, giúp đỡ tích cực và có hiệu quả của các bộ, ban ngành Trung
ương, các địa phương và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
Với sự hỗ trợ của các cấp, các ngành trong và ngoài tỉnh trong 05 năm
(2007-2011), toàn tỉnh đã xây dựng 359 căn nhà tình nghĩa với kinh phí 7.495
triệu đồng, sửa chữa 269 căn nhà hư hỏng xuống cấp với tổng kinh phí 1.954 triệu
đồng cho các đối tượng chính sách có khó khăn về nhà ở, tặng 422 sổ tiết kiệm
tình nghĩa cho đối tượng chính sách với tổng kinh phí 146,69 triệu đồng 2... Song đến nay toàn tỉnh vẫn còn 1.312 hộ gia
đình người có công với cách mạng còn khó khăn về nhà ở phải cần sự hỗ trợ của
Nhà nước và cộng đồng xã hội trong thời gian tới.
Xuất phát từ tình cảm, trách nhiệm và đòi hỏi của
thực tế cuộc sống là phải quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, “Đền
ơn đáp nghĩa” đối với những người và gia đình đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp
đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg , ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Đề án
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, có khó khăn về nhà ở thực hiện
trong năm 2013 và sau năm 2013.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung:
Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở, tạo điều kiện ổn định về nhà ở và từng
bước cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các hộ gia đình có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu hoàn thành việc hỗ trợ cho 322 hộ người có
công với cách mạng có khó khăn về nhà ở trong năm 2013 và trong năm 2014 tiếp tục
hỗ trợ cho 990 hộ người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở mới được rà
soát, thống kê trong năm 2013.
III. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Nguyên tắc hỗ trợ
- Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình có một
hoặc nhiều người có công với cách mạng có nhà ở bị hư hỏng, dột nát (kể cả các
hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây mà nay nhà ở đã bị hư hỏng,
dột nát) để các hộ gia đình này xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nhà ở hiện có,
bảo đảm nâng cao điều kiện nhà ở của người có công với cách mạng.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, bảo
đảm phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.
- Việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
được thực hiện theo phương châm Nhà nước hỗ trợ và khuyến khích cộng đồng giúp
đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng
và phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hộ gia đình; kết hợp lồng ghép với các
chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu
quả chính sách.
- Sau khi được hỗ trợ, các hộ xây dựng được nhà ở mới
hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đã có, bảo đảm diện tích sử dụng tối thiểu 30m2
(đối với những hộ độc thân thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ
hơn nhưng không thấp hơn 24m2), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.
2. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ nhà ở:
2.1. Đối tượng:
Là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được
cơ quan có thẩm quyền công nhận, bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01
năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01
năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
c) Thân nhân liệt sỹ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương
binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến
bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2.2. Điều kiện:
Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định phải đáp ứng
các điều kiện sau:
2.2.1. Là người có tên trong danh sách người có
công với cách mạng do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành
phố Kon Tum quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi
hành.
2.2.2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường
trú trước ngày 15/6/2013 (ngày QĐ 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) tại nhà
mà nhà đó có một trong các điều kiện sau:
a. Nhà bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà
mới;
b. Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần
khung-tường và thay mới mái nhà.
3. Mức hỗ trợ để sửa chữa, xây dựng nhà ở:
Kon Tum là địa phương có khó khăn về ngân sách, phải
nhận bổ sung cân đối ngân sách từ trung ương 54,12% dự toán chi cân đối ngân
sách địa phương năm 2012 nên ngân sách trung ương hỗ trợ 95% và ngân sách địa
phương hỗ trợ 5% theo mức quy định.
Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (gồm ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương):
- Hỗ trợ 40 (bốn mươi) triệu đồng/hộ đối với trường
hợp xây dựng mới nhà ở.
- Hỗ trợ 20 (hai mươi) triệu đồng/hộ đối với trường
hợp sửa chữa khung-tường và thay mái nhà ở hiện có.
4. Số lượng người có công được hỗ trợ về nhà ở
trên địa bàn tỉnh:
Tổng số người có công với cách mạng có khó khăn cần
hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh là: 1.312 người.
4.1. Số lượng người có công được hỗ trợ trong
năm 2013:
Tổng số người có công với cách mạng được hỗ trợ về
nhà ở trên địa bàn tỉnh trong năm 2013 là: 322 người, trong đó:
- Số hộ được hỗ trợ để xây dựng nhà ở mới là: 148 hộ
Bảng 1: DANH
SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở
STT
|
Tên huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng được hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
12
|
480.000.000
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
4
|
160.000.000
|
3
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
4
|
160.000.000
|
4
|
Huyện Kon Rẫy
|
0
|
0
|
5
|
Huyện Đăk Tô
|
5
|
200.000.000
|
6
|
Huyện Kon PLông
|
17
|
680.000.000
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
35
|
1.400.000.000
|
8
|
Huyện Ngọc Hồi
|
13
|
520.000.000
|
9
|
Huyện Đăk Glei
|
58
|
2.320.000.000
|
Tổng cộng
|
148
|
5.920.000.000
|
+ Số hộ được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở
là: 174 hộ
Bảng
2: DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐỂ SỬA
CHỮA NHÀ Ở
STT
|
Tên huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ)
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
26
|
520.000.000
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
19
|
380.000.000
|
3
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
1
|
20.000.000
|
4
|
Huyện Kon Rẫy
|
33
|
660.000.000
|
5
|
Huyện Đăk Tô
|
14
|
280.000.000
|
6
|
Huyện Kon PLông
|
31
|
620.000.000
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
43
|
860.000.000
|
8
|
Huyện Ngọc Hồi
|
2
|
40.000.000
|
9
|
Huyện Đăk Glei
|
5
|
100.000.000
|
Tổng cộng
|
174
|
3.480.000.000
|
4.2. Số lượng người có công được hỗ
trợ trong năm 2014:
Tổng số người có công với cách mạng
được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh trong năm 2014 là: 990 người, trong đó:
+ Số hộ được hỗ trợ để xây dựng nhà ở
mới là: 444 hộ
Bảng
3: DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐỂ XÂY
DỰNG NHÀ Ở
STT
|
Tên huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng được hỗ trợ để xây dựng mới nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
21
|
840.000.000
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
32
|
1.280.000.000
|
3
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
125
|
5.000.000.000
|
4
|
Huyện Kon Rẫy
|
23
|
920.000.000
|
5
|
Huyện Đăk Tô
|
12
|
480.000.000
|
6
|
Huyện Kon PLông
|
20
|
800.000.000
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
31
|
1.280.000.000
|
8
|
Huyện Ngọc Hồi
|
31
|
1.200.000.000
|
9
|
Huyện Đăk Glei
|
149
|
5.960.000.000
|
Tổng cộng
|
444
|
17.760.000.000
|
+ Số hộ được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở
là: 546 hộ
Bảng
4: DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐỂ XÂY
DỰNG NHÀ Ở
STT
|
Tên huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng được hỗ trợ để sửa chữa nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ)
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
31
|
620.000.000
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
76
|
1.520.000.000
|
3
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
156
|
3.120.000.000
|
4
|
Huyện Kon Rẫy
|
18
|
360.000.000
|
5
|
Huyện Đăk Tô
|
33
|
660.000.000
|
6
|
Huyện Kon PLông
|
32
|
640.000.000
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
71
|
1.420.000.000
|
8
|
Huyện Ngọc Hồi
|
3
|
60.000.000
|
9
|
Huyện Đăk Glei
|
126
|
2.520.000.000
|
Tổng cộng
|
546
|
10.920.000.000
|
|
|
|
|
|
5. Tổng kinh phí thực hiện:
38.292.884.000 đồng (Ba mươi tám tỷ, hai trăm chín
mươi hai triệu, tám trăm tám mươi tư ngàn đồng chẵn). Trong đó:
5.1. Vốn hỗ trợ thực hiện theo tiến
độ như sau:
5.1.1. Hỗ trợ thực hiện năm 2013:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 9.447.000.000
đồng (Chín tỷ, bốn trăm bốn mươi bảy triệu đồng chẵn). Trong đó:
- Vốn Ngân sách từ Trung ương (95%):
8.930.000.000 đồng.
- Vốn ngân sách địa phương:
517.000.000 đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh (5%): 470.000.000 đồng.
+ Ngân sách cấp huyện: Cân đối đảm bảo
0,5% chi phí quản lý triển khai thực hiện chính sách là 47.000.000 đồng.
5.1.2. Hỗ trợ thực hiện năm 2014:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 28.823.400.000
đồng (Hai mươi tám tỷ, tám trăm hai mươi ba triệu, bốn trăm ngàn đồng chẵn).
Trong đó:
- Vốn Ngân sách từ Trung ương (95%):
27.246.000.000 đồng.
- Vốn ngân sách địa phương:
1.577.400.000 đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh (5%): 1.434.000.000
đồng.
+ Ngân sách cấp huyện: Cân đối đảm bảo
0,5% chi phí quản lý triển khai thực hiện chính sách là 143.400.000 đồng.
5.2. Chi phí lập thiết kế mẫu nhà: 22.484.000 đồng (có bảng dự toán kèm theo).
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Lập, phê duyệt danh sách hỗ trợ
Trình tự lập và phê duyệt danh sách hỗ
trợ nhà ở:
Căn cứ Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư 09/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng, Thông báo số
74/TB-LN: SXD-SLĐTB&XH và Hướng dẫn số 02/HDLN: SXD-SLĐTB&XH của liên
ngành: Sở Xây dựng và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc công bố, công
khai tiêu chuẩn, đối tượng và phạm vi được hỗ trợ về nhà ở cho người có công với
cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Thôn, làng, tổ dân phố... (gọi chung là
thôn) tổ chức phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng
về nhà ở trên địa bàn thôn; Trưởng thôn hướng dẫn các đối tượng đủ điều kiện được
hỗ trợ nhà ở làm đơn đề nghị được hỗ trợ (theo Phụ lục số I kèm theo Hướng dẫn
của Liên ngành), trưởng thôn tập hợp đơn và danh sách gửi Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi có nhà ở.
UBND cấp xã thành lập Ban chỉ đạo thực
hiện hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của xã, gồm đại diện Đảng ủy,
chính quyền cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện Hội Cựu
chiến binh, tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà ở của từng đối tượng có đơn đề nghị
hỗ trợ nhà ở. Sau khi kiểm tra, UBND cấp xã lập danh sách đối tượng được hỗ trợ
nhà ở trên địa bàn (theo Phụ lục số II kèm theo Hướng dẫn liên ngành) gửi
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).
Căn cứ vào báo cáo của UBND cấp xã,
UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các phòng, ban
liên quan rà soát, kiểm tra, đối chiếu với danh sách đối tượng người có công
đang quản lý, tổng hợp và phê duyệt danh sách đối tượng người có công với cách
mạng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện (theo Phụ lục số III kèm theo Hướng
dẫn liên ngành) báo cáo về Sở Xây dựng.
Trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh
sách người có công được hỗ trợ về nhà ở của UBND các huyện, thành phố Kon Tum.
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đối chiếu với quy định để lập, thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở
trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Phương thức thực hiện xây dựng
nhà ở
2.1. Ưu tiên thực hiện hỗ trợ: Xem
xét ưu tiên hỗ trợ theo thứ tự sau:
- Hộ gia đình người có công mà nhà ở
có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
- Hộ gia đình mà người có công cao tuổi.
- Hộ gia đình có công là dân tộc thiểu
số.
- Hộ gia đình người có công có hoàn cảnh
khó khăn.
- Hộ gia đình người có công thuộc
vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
2.2. Yêu cầu về kỹ thuật và chất
lượng:
Với phương châm Nhà nước hỗ trợ và
khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở
mới hoặc sửa chữa đảm bảo yêu cầu sau đây:
a. Đối với trường hợp nhà ở xây dựng
mới thì phải đảm bảo tiêu chuẩn 3 cứng (nền cứng, khung, tường cứng, mái cứng),
có diện tích sử dụng tối thiểu là 30m2 (đối với những hộ độc thân
thì có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 24m2),
có tuổi thọ từ 10 năm trở lên.
b. Đối với trường hợp sửa chữa nhà (khung,
tường, thay mái mới) thì nhà ở sau khi sửa chữa phải đảm bảo tiêu chuẩn 2 cứng
(khung, tường cứng, mái cứng), có tuổi thọ từ 10 năm trở lên, nhưng
không yêu cầu đúng tiêu chuẩn về diện tích sử dụng tại điểm a mục này.
Nhà nước khuyến khích các hộ gia đình
xây dựng nhà ở có quy mô lớn hơn, tuổi thọ cao hơn. Nhà ở của các hộ gia đình
có công với cách mạng được hỗ trợ phải đảm bảo vệ sinh môi trường, bao che kín
đáo, tránh được tác động xấu của khí hậu, thời tiết.
2.3. Lựa chọn mẫu nhà ở: Các hộ gia đình có thể sử dụng các mẫu thiết kế điển hình do Sở Xây dựng
cung cấp (tại phần phụ lục của Đề án) hoặc tham khảo các mẫu nhà ở truyền
thống, thông dụng tại địa phương để lựa chọn quy mô và hình thức nhà ở phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của từng hộ.
2.4. Tổ chức xây dựng nhà ở:
Các hộ gia đình sau khi nhận được tạm
ứng kinh phí hỗ trợ nhà ở theo quy định thì tự tổ chức xây dựng nhà ở. Trường hợp
hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, khuyết tật...) không
có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức
xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình này.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng, sửa chữa
nhà ở; vận động các tổ chức, đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội cựu
chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình xây dựng
nhà ở, tận dụng cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia
đình về nhân công, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ... để giảm
giá thành xây dựng; khi hoàn thành xây dựng phần nền móng và khung - tường nhà ở
thì phải lập Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và khi
hoàn thiện toàn bộ nhà ở thì phải lập Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà
ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định tại phụ lục số V và số VI ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 của Bộ Xây dựng).
Sau khi hoàn thành việc xây dựng mới
hoặc sửa chữa nhà ở mà có thay đổi về diện tích nhà ở, nếu hộ gia đình được hỗ
trợ có nhu cầu thì cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện cho các hộ gia đình thực
hiện các thủ tục xác nhận thay đổi về nhà ở trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thời hạn xác nhận các
thay đổi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn vốn thực hiện:
Kon Tum là địa phương có khó khăn về
ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ trung ương 54,12% dự toán chi
cân đối ngân sách địa phương năm 2012 nên ngân sách trung ương hỗ trợ 95% và
ngân sách địa phương hỗ trợ 5% theo mức quy định.
Vốn địa phương, vốn huy động của cộng
đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình.
4. Quản lý, cấp phát, thanh toán
và quyết toán kinh phí sửa chữa, xây dựng nhà mới:
4.1. Về cấp vốn:
- Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân
sách Trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ cho cấp huyện.
- Căn cứ số vốn được Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân
cấp xã.
4.2. Về lập dự toán, cấp phát,
thanh toán và quyết toán kinh phí:
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
lập danh sách người có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở theo quy định tại
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg , mức hỗ trợ theo từng hộ và tổng hợp nhu cầu kinh
phí hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn gửi Phòng Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan liên quan xét duyệt,
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Căn cứ Quyết định phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp huyện về danh sách, mức hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở và kinh phí hỗ trợ, Sở Xây dựng tổng hợp danh sách, mức hỗ trợ, nhu cầu
kinh phí hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh gửi
Sở Tài chính để thẩm định và làm cơ sở xác định nguồn kinh phí thực hiện (chi
tiết theo nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện;
đồng thời báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành liên quan xem xét
trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí.
- Căn cứ kinh phí ngân sách Trung
ương hỗ trợ và huy động đóng góp từ các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao dự toán cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện để triển khai thực hiện (trong đó chi tiết nguồn hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước). Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phân bổ kinh phí hỗ
trợ người có công với cách mạng về nhà ở và cấp kinh phí ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc giao dự toán cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo hình thức bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (kèm theo danh
sách đối tượng được hỗ trợ về nhà ở, mức hỗ trợ từng hộ gia đình theo địa bàn từng
xã).
+ Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tạm ứng lần đầu hoặc thanh toán kinh phí hỗ
trợ cho các hộ gia đình. Hồ sơ tạm ứng lần đầu gồm danh sách các hộ gia đình đề
nghị tạm ứng và mức vốn đề nghị tạm ứng. Mức tạm ứng cho đối tượng tối đa không
vượt quá 60% mức ngân sách nhà nước hỗ trợ. Việc tạm ứng cho các hộ gia đình
trên cơ sở đề nghị của từng hộ gia đình theo mẫu đề nghị tạm ứng (Phụ lục số
1 đính kèm Thông tư số 98/2013/TT-BTC ngày 24/7/2013 của Bộ Tài chính).
+ Sau khi có hồ sơ xác nhận khối lượng
hoàn thành (xác định việc xây xong nhà hoặc sửa chữa xong nhà theo mẫu quy định
của Bộ Xây dựng) của Ủy ban nhân dân xã (kèm theo bảng kê, ký nhận của hộ
gia đình đã nhận tạm ứng, mức vốn còn lại đề nghị được thanh toán), Kho bạc
Nhà nước thanh toán tiếp phần còn lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã để chi trả cho
các hộ gia đình; đồng thời chuyển từ tạm ứng sang thực chi ngân sách. Khi cấp
tiếp số tiền còn lại cho các hộ gia đình, Ủy ban nhân dân xã lập bảng kê, ký nhận
của hộ gia đình đã nhận kinh phí hỗ trợ về nhà ở để làm căn cứ quyết toán ngân
sách theo quy định.
- Kinh phí hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở được hạch toán, tổng hợp vào quyết toán ngân sách huyện (ngân
sách huyện cấp kinh phí ủy quyền cho ngân sách cấp xã) hoặc quyết toán ngân
sách cấp xã (ngân sách huyện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã)
theo phân cấp ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm
soát thanh toán vốn đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng danh sách phê duyệt của Ủy
ban nhân dân cấp huyện và mức hỗ trợ theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm các sở, ban, ngành
a. Sở Xây dựng:
- Sở Xây dựng là cơ quan thường trực
của tỉnh để tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chịu trách nhiệm
trong việc lập, trình phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ
người có công với cách mạng về nhà ở.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và phạm vi được
hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn việc xác định tiêu chuẩn, đối tượng,
phạm vi áp dụng và thực hiện rà soát, bình xét, lập danh sách người có công với
cách mạng thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban
ngành liên quan của tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo chính sách
đến được từng người có công với cách mạng có khó khăn về nhà ở; đảm bảo người
có công với cách mạng có nhà ở sau khi được hỗ trợ theo quy định của Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg. Định kỳ 03 (ba) tháng một lần, báo cáo tiến độ thực
hiện việc hỗ trợ trong năm 2013 và khi kết thúc chương trình về Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổ chức thiết kế 03 mẫu nhà ở điển
hình phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán của địa phương để phổ biến, giới
thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng để xây dựng nhà ở.
- Lập dự toán chi phí hoạt động của cả
chương trình để thực hiện tốt chương trình hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở trên địa bàn tỉnh.
b. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội:
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Kon Tum và
các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg và công bố công khai đối tượng, tiêu chuẩn được hỗ trợ về nhà ở
trên địa bàn đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn,
đôn đốc các huyện, thành phố xác định các đối tượng, điều kiện được hỗ trợ nhà ở.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, thẩm định các hộ người có công với cách
mạng về nhà ở do các địa phương phê duyệt, đảm bảo đúng đối tượng thuộc diện được
hỗ trợ.
c. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí hỗ trợ và chi phí quản lý thực hiện Đề án hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh và kinh phí lập thiết kế 03 mẫu nhà ở theo
quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn
vốn được hỗ trợ.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc báo cáo, thẩm định, quyết
toán nguồn vốn hỗ trợ trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định về quản lý ngân
sách.
d. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính trong việc lập phương án phân bổ dự toán
ngân sách, chi tiết theo từng huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ. Kho bạc Nhà nước: Thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đảm bảo số tiền hỗ trợ theo đúng
danh sách đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và mức hỗ trợ theo quy định.
e. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Tổng hợp và phê duyệt danh sách người
có công được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ
trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp huyện để tổ chức thực hiện hỗ trợ
nhà ở.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở của các xã trên địa bàn (gồm
số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số
tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn
khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện).
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong việc
thực hiện hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg và Thông tư số
09/2013/TT-BXD .
f. Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tổ chức rà soát, lập danh sách các
hộ gia đình có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
- Niêm yết công khai danh sách và mức
hỗ trợ người có công với cách mạng tại trụ sở UBND cấp xã để tổ chức thực hiện
hỗ trợ nhà ở.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện hỗ
trợ nhà ở cho người có công với cách mạng cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ
nhà ở.
- Tổ chức việc lập Biên bản xác nhận
xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng
nhà ở đưa vào sử dụng (theo mẫu quy định tại Phụ lục số V và Phụ lục số VI
ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BXD Bộ Xây dựng).
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ gia
đình được hỗ trợ nhà ở, bao gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ về nhà ở của hộ
gia đình;
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở
hoàn thành theo giai đoạn (01 bản);
+ Biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng
nhà ở đưa vào sử dụng (01 bản);
+ Các chứng từ giải ngân nguồn vốn hỗ
trợ.
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia
đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, bảo đảm chất lượng nhà ở xây dựng
mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về kết quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn (gồm số hộ gia
đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ
đã cấp cho các hộ gia đình và các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá
trình thực hiện trên địa bàn).
g. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ chức các cuộc
vận động nhằm gây quỹ để hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình người có công với cách mạng
về nhà ở.
2. Tiến độ thực hiện: Sau khi nhận được vốn phải triển khai ngay việc hỗ trợ cho 322 hộ người
có công đã được phê duyệt hỗ trợ trong năm 2013 và cố gắng hoàn thành việc xây
dựng, sửa chữa nhà ở cho các hộ gia đình được hỗ trợ trong năm 2013. Từ năm
2014 thực hiện hỗ trợ cho 990 hộ đối tượng còn lại.
VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ
ÁN
1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
Hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở là chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm từ trước đến nay. Từ
năm 1996, căn cứ vào tình hình kinh tế-xã hội của đất nước, điều kiện cụ thể của
các địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định về việc hỗ trợ người có
công với cách mạng cải thiện nhà ở với nhiều hình thức như tặng Nhà tình nghĩa,
hỗ trợ tiền nhà và tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc
khi được giao đất làm nhà ở, hỗ trợ kinh phí để xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở...Năm
2000 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg , năm 2007 Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg tiếp tục thực hiện hỗ trợ cho
người có công với cách mạng cải thiện nhà ở. Tuy nhiên, do nguồn lực hỗ trợ trước
đây có hạn và đã qua nhiều năm sử dụng, bị ảnh hưởng thiên tai...nhà ở của một
số người có công với cách mạng đã hư hỏng, xuống cấp. Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg là quyết định có nhiều ý nghĩa, khẳng định sự quan tâm của Đảng,
của Nhà nước đối với người có công với cách mạng, luôn quan tâm xây dựng và
không ngừng hoàn thiện hệ thống chính sách, chế độ ưu đãi, chăm lo cho đời sống
vật chất và tinh thần của người có công. Thực hiện được đề án này góp phần hỗ
trợ nhà ở cho 1.312 hộ người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kon Tum có
nhà ở đảm bảo, an tâm trong học tập, công tác, lao động, tiếp tục cống hiến
đóng góp cho quê hương, đất nước.
2. Đối tượng hưởng lợi của đề án
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg quy định
hỗ trợ cho 12 nhóm đối tượng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng (kể cả những trường hợp trước đây đã được hỗ trợ) nhưng hiện
nay nhà ở bị hư hỏng, dột nát.
3. Tồn tại, khó khăn khi thực hiện
đề án
Tỉnh Kon Tum là một tỉnh nghèo, miền
núi Tây Nguyên với 53,1 % dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, là địa phương có
khó khăn về ngân sách, phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ trung ương 54,12%
dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2012 nên việc hỗ trợ thêm từ ngân
sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở cho các hộ gia đình là rất khó
khăn, từ các nguồn hỗ trợ khác rất hạn chế.
Điều kiện thời tiết trên địa bàn tỉnh
khá khắc nghiệt, một năm có hai mùa mưa và nắng, thời điểm triển khai xây dựng,
sửa chữa nhà ở cho các hộ người có công năm 2013 dự kiến thực hiện trên địa bàn
còn quá ít thời gian, địa hình đồi núi, độ dốc lớn, hạ tầng kỹ thuật, giao
thông đi lại gặp nhiều khó khăn có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng
nhà, tiến độ hoàn thành Đề án theo đúng thời gian quy định.
VII. KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Xuất phát từ tình cảm, trách nhiệm và
đòi hỏi của thực tế cuộc sống là phải quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần, “Đền ơn đáp nghĩa” đối với những người và gia đình đã cống hiến, hy sinh
cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước. Thực hiện
hiệu quả chương trình này là góp phần khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
đối với những người có công với cách mạng. Hỗ trợ nhà ở cho 1.312 hộ người có
công với cách mạng trên địa bàn tỉnh có khó khăn về nhà ở. Góp phần phát huy
truyền thống tốt đẹp, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” chăm lo
đời sống vật chất và tinh thần của người có công với cách mạng của cả nước nói
chung và tỉnh Kon Tum nói riêng.
2. Kiến nghị:
- Để Đề án đem lại hiệu quả cao, cần
được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp, các tổ chức đoàn thể và sự tham gia tích cực của cộng đồng, dòng tộc,
gia đình chủ hộ với phương châm “Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia
đình tham gia đóng góp”.
- Đề án cần được tổ chức thực hiện
nghiêm túc, chu đáo, đảm bảo các nguyên tắc, các quy định của pháp luật; ngoài
ra thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đặc biệt phải coi trọng để không làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người có công với cách mạng, không để xảy ra thất thoát,
tiêu cực, đảm bảo người có công với cách mạng có nhà ở đảm bảo theo tiêu chuẩn
sau khi được hỗ trợ.
- Trong quá trình thực hiện Đề án nếu
có khó khăn, vướng mắc, phát sinh đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để được hướng dẫn,
xem xét, giải quyết kịp thời./.
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC
HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
STT
|
Tên huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ NCC
với CM thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
38
|
480.000.000
|
520.000.000
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
23
|
160.000.000
|
380.000.000
|
3
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
05
|
160.000.000
|
20.000.000
|
4
|
Huyện Kon Rẫy
|
33
|
0
|
660.000.000
|
5
|
Huyện Đăk Tô
|
19
|
200.000.000
|
280.000.000
|
6
|
Huyện Kon PLông
|
48
|
680.000.000
|
620.000.000
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
78
|
1.400.000.000
|
860.000.000
|
8
|
Huyện Ngọc Hồi
|
15
|
520.000.000
|
40.000.000
|
9
|
Huyện Đăk Glei
|
63
|
2.320.000.000
|
100.000.000
|
Tổng cộng
|
322
|
5.920.000.000
|
3.480.000.000
|
1. Tổng số hộ được hỗ trợ là 322 hộ (Ba
trăm, hai mươi hai hộ).
2. Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới
nhà ở: 5,920,000,000 đồng (Năm tỷ, chín trăm hai mươi triệu đồng).
3. Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa
nhà ở: 3,480,000,000 đồng (Ba tỷ, bốn trăm tám mươi triệu đồng).
PHỤ LỤC II
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH CÓ CÔNG ĐƯỢC
HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
STT
|
Tên huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
Tổng số hộ người
có công với cách mạng thuộc diện được hỗ trợ về nhà ở
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ xây dựng mới nhà ở (40 triệu đồng/hộ)
|
Tổng số tiền hỗ
trợ để các hộ sửa chữa nhà ở (20 triệu đồng/hộ)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
52
|
840.000.000
|
620.000.000
|
2
|
Huyện Đăk Hà
|
108
|
1.280.000.000
|
1.520.000.000
|
3
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
281
|
5.000.000.000
|
3.120.000.000
|
4
|
Huyện Kon Rẫy
|
41
|
920.000.000
|
360.000.000
|
5
|
Huyện Đăk Tô
|
45
|
480.000.000
|
660.000.000
|
6
|
Huyện Kon PLông
|
52
|
800.000.000
|
640.000.000
|
7
|
Huyện Sa Thầy
|
102
|
1.240.000.000
|
1.420.000.000
|
8
|
Huyện Ngọc Hồi
|
34
|
1.240.000.000
|
60.000.000
|
9
|
Huyện Đăk Glei
|
275
|
5.960.000.000
|
2.520.000.000
|
Tổng cộng
|
990
|
17.760.000.000
|
10.920.000.000
|
1. Tổng số hộ được hỗ trợ là: 990 hộ
(Chín trăm chín mươi hộ).
2. Tổng số tiền hỗ trợ để xây dựng mới
nhà ở: 17.760.000.000 (Mười bảy tỷ, bảy trăm sáu mươi triệu đồng chẵn).
3. Tổng số tiền hỗ trợ để sửa chữa
nhà ở: 10.920.000.000 (bằng chữ: Mười tỷ, chín trăm hai mươi triệu đồng chẵn).
PHỤ LỤC SỐ 2
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ NHÀ Ở NĂM 2013
TT
|
Chỉ tiêu
|
TỔNG SỐ HỘ CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở
|
TỔNG KINH PHÍ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở
|
TRONG ĐÓ:
|
Tổng số hộ
|
Hỗ trợ xây mới
|
Cải tạo, sửa chữa
|
Tổng số
|
Hỗ trợ xây mới (40
tr đ/hộ)
|
Cải tạo, sửa chữa
(20 tr.đ/hộ)
|
Ngân sách trung
ương hỗ trợ
|
Ngân sách địa
phương đảm bảo
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng cộng
|
322
|
148
|
174
|
9,400,000,000
|
5,920,000,000
|
3,480,000,000
|
8,930,000,000
|
470,000,000
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
38
|
12
|
26
|
1,000,000,000
|
480,000,000
|
520,000,000
|
|
|
|
- Phường Quyết Thắng
|
1
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
|
|
- Phường Thắng Lợi
|
2
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
|
|
- Phường Thống Nhất
|
7
|
2
|
5
|
180,000,000
|
80,000,000
|
100,000,000
|
|
|
|
- Phường Duy Tân
|
3
|
1
|
2
|
80,000,000
|
40,000,000
|
40,000,000
|
|
|
|
- Phường Ngô Mây
|
1
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
|
|
- P.Trần Hưng Đạo
|
11
|
1
|
10
|
240,000,000
|
40,000,000
|
200,000,000
|
|
|
|
- Phường Nguyễn Trãi
|
1
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã IaChim
|
8
|
7
|
1
|
300,000,000
|
280,000,000
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Blà
|
4
|
0
|
4
|
80,000,000
|
0
|
80,000,000
|
|
|
2
|
Huyện Kon Rẫy
|
33
|
0
|
33
|
660,000,000
|
0
|
660,000,000
|
|
|
|
- Thị trấn Đăkrve
|
31
|
0
|
31
|
620,000,000
|
0
|
620,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Kôi
|
2
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
|
3
|
Huyện Đăk Hà
|
23
|
4
|
19
|
540,000,000
|
160,000,000
|
380,000,000
|
|
|
|
- Thị trấn Đăk Hà
|
1
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã ĐăkHring
|
1
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã ĐăkLa
|
2
|
1
|
1
|
60,000,000
|
40,000,000
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Hà Mòn
|
1
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Ngọc Réo
|
2
|
1
|
1
|
60,000,000
|
40,000,000
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Ngọc Wang
|
5
|
0
|
5
|
100,000,000
|
0
|
100,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Mar
|
3
|
1
|
2
|
80,000,000
|
40,000,000
|
40,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Ui
|
8
|
0
|
8
|
160,000,000
|
0
|
160,000,000
|
|
|
4
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
5
|
4
|
1
|
180,000,000
|
160,000,000
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Tê Xăng
|
2
|
1
|
1
|
60,000,000
|
40,000,000
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Tu Mơ Rông
|
1
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã Đăk Hà
|
1
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã Đăk Sao
|
1
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
15
|
13
|
2
|
560,000,000
|
520,000,000
|
40,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Dục
|
6
|
6
|
0
|
240,000,000
|
240,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã Đăk Nông
|
7
|
7
|
0
|
280,000,000
|
280,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã Đăk Xú
|
2
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
|
6
|
Huyện Kon PLông
|
48
|
17
|
31
|
1,300,000,000
|
680,000,000
|
620,000,000
|
|
|
|
- Xã Pờ Ê
|
7
|
3
|
4
|
200,000,000
|
120,000,000
|
80,000,000
|
|
|
|
- Xã Măng Cảnh
|
4
|
0
|
4
|
80,000,000
|
0
|
80,000,000
|
|
|
|
- Xã Ngọc Tem
|
14
|
4
|
10
|
360,000,000
|
160,000,000
|
200,000,000
|
|
|
|
- Xã Hiếu
|
5
|
1
|
4
|
120,000,000
|
40,000,000
|
80,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Ring
|
8
|
5
|
3
|
260,000,000
|
200,000,000
|
60,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Tăng
|
2
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
|
|
- Xã Măng Bút
|
5
|
2
|
3
|
140,000,000
|
80,000,000
|
60,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Nên
|
3
|
2
|
1
|
100,000,000
|
80,000,000
|
20,000,000
|
|
|
7
|
Huyện Đăk Glei
|
63
|
58
|
5
|
2,420,000,000
|
2,320,000,000
|
100,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Môn
|
9
|
8
|
1
|
340,000,000
|
320,000,000
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Kroong
|
4
|
4
|
0
|
160,000,000
|
160,000,000
|
0
|
|
|
|
- Thị trấn ĐăkGlei
|
6
|
4
|
2
|
200,000,000
|
160,000,000
|
40,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Pét
|
1
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Nhoong
|
7
|
7
|
0
|
280,000,000
|
280,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã Đăk BLô
|
6
|
6
|
0
|
240,000,000
|
240,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã Xốp
|
9
|
8
|
1
|
340,000,000
|
320,000,000
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Choong
|
14
|
14
|
0
|
560,000,000
|
560,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã Mường Hoong
|
7
|
7
|
0
|
280,000,000
|
280,000,000
|
0
|
|
|
8
|
Huyện Sa Thầy
|
78
|
35
|
43
|
2,260,000,000
|
1,400,000,000
|
860,000,000
|
|
|
|
- Thị trấn Sa Thầy
|
17
|
15
|
2
|
640,000,000
|
600,000,000
|
40,000,000
|
|
|
|
- Xã Mô Rai
|
15
|
15
|
0
|
600,000,000
|
600,000,000
|
0
|
|
|
|
- Xã Rờ Kơi
|
9
|
3
|
6
|
240,000,000
|
120,000,000
|
120,000,000
|
|
|
|
- Xã Sa Bình
|
8
|
2
|
6
|
200,000,000
|
80,000,000
|
120,000,000
|
|
|
|
- Xã Sa Nghĩa
|
3
|
0
|
3
|
60,000,000
|
0
|
60,000,000
|
|
|
|
- Xã Sa Nhơn
|
1
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Sa Sơn
|
7
|
0
|
7
|
140,000,000
|
0
|
140,000,000
|
|
|
|
- Xã Ya Ly
|
5
|
0
|
5
|
100,000,000
|
0
|
100,000,000
|
|
|
|
- Xã Ya Tăng
|
7
|
0
|
7
|
140,000,000
|
0
|
140,000,000
|
|
|
|
- Xã Ya Xiêr
|
6
|
0
|
6
|
120,000,000
|
0
|
120,000,000
|
|
|
9
|
Huyện Đăk Tô
|
19
|
5
|
14
|
480,000,000
|
200,000,000
|
280,000,000
|
|
|
|
- Xã Diên Bình
|
3
|
1
|
2
|
80,000,000
|
40,000,000
|
40,000,000
|
|
|
|
- Thị trấn Đăk Tô
|
5
|
1
|
4
|
120,000,000
|
40,000,000
|
80,000,000
|
|
|
|
- Xã Kon Đào
|
1
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Ngọc Tụ
|
2
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Rơ Nga
|
1
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
|
|
- Xã Đăk Trăm
|
4
|
0
|
4
|
80,000,000
|
0
|
80,000,000
|
|
|
|
- Xã Văn Lem
|
ỏ
|
3
|
0
|
120,000,000
|
120,000,000
|
0
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 3
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VỀ
NHÀ Ở NĂM 2013
TT
|
Họ và tên người
có công với cách mạng được hỗ trợ về nhà ở
|
Thuộc diện xây
mới (hỗ trợ 40 trđ/hộ)
|
Thuộc diện sửa
chữa (hỗ trợ 20 tr đ/hộ)
|
TỔNG KINH PHÍ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở
|
Tổng số
|
Hỗ trợ xây mới
(40 tr đ/hộ)
|
Cải tạo, sửa chữa
(20 tr.đ/hộ)
|
A
|
B
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
Tổng cộng
|
148
|
174
|
9,400,000,000
|
5,920,000,000
|
3,480,000,000
|
1
|
Thành phố Kon Tum
|
12
|
26
|
1,000,000,000
|
480,000,000
|
520,000,000
|
|
- P. Quyết Thắng
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Xuân Sơn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- P.Thắng Lợi
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
Lê Mỹ
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Blưng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- P. Thống Nhất
|
2
|
5
|
180,000,000
|
80,000,000
|
100,000,000
|
|
Vũ Năng Phấn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Phan Thị Hồng
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Trần Đình Chi
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Thị Lan
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Tri
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Mai Tấn Nghĩa
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Ngô T Bình
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- P. Duy Tân
|
1
|
2
|
80,000,000
|
40,000,000
|
40,000,000
|
|
Nguyễn Văn Tâm
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Nguyễn Hữu Đức
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Thị Thời
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- P. Ngô Mây
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
Võ Thị Hồng Tứ
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- P. Trần Hưng Đạo
|
1
|
10
|
240,000,000
|
40,000,000
|
200,000,000
|
|
Bùi Thị Xám
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Văn Hữu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đặng Thị Lượm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đào Văn Tình
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Phạm Văn Chúc
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Trung Quế
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Dương Minh Đây
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Lê Văn Đông
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Ngun
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Trần Xuân Nam
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Văn Điệp
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Phường Nguyễn Trãi
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
Lê Văn Hào
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã IaChim
|
7
|
1
|
300,000,000
|
280,000,000
|
20,000,000
|
|
Đỗ Thị Xong
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Yiu
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Tưm
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Weh
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Pum
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Nhơn
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Nguyễn Viết Lan
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Brinh
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk Hà
|
0
|
4
|
80,000,000
|
0
|
80,000,000
|
|
Y Chơi
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Mút
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Trần Công Thức
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Pang
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
2
|
Huyện Kon Rẫy
|
0
|
33
|
660,000,000
|
0
|
660,000,000
|
|
- Thị trấn Đăkrve
|
0
|
31
|
620,000,000
|
0
|
620,000,000
|
|
Đinh Bôn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Văn Lanh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Văn Đí
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Niêm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Đầm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Lê Văn Hiểu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Phạm Huy
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Chấp
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Đi (A Nga Đi)
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Kíp
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nông Văn Đông
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Ngọc Hải
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Mai
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Líp
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
U Ủi (UiH)
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Pé (A Pheo)
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Tạ Tỵ
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Điệp
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Thị Dự
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Hoàng Thị Do
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đỗ Thị Đức
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Vỹ
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Dầy
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Hiền
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Văn Bê
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Đầm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Đài
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Châm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Bôm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Thay
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Phạm Thị Thỉ
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Đăk Kôi
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
A Ék
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Mũi
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
3
|
Huyện Đăk Hà
|
4
|
19
|
540,000,000
|
160,000,000
|
380,000,000
|
|
- Thị trấn Đăk Hà
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
Lai Thế Cẩn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã ĐăkHring
|
1
|
0
|
|
40,000,000
|
0
|
|
A Ngang
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã ĐăkLa
|
1
|
1
|
60,000,000
|
40,000,000
|
20,000,000
|
|
Phạm Thị Lẽ
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Võ Thị Trưng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Hà Mòn
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Thế Sinh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Ngọc Réo
|
1
|
1
|
60,000,000
|
40,000,000
|
20,000,000
|
|
A Đương
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Pô
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Ngọc Wang
|
0
|
5
|
100,000,000
|
0
|
100,000,000
|
|
A Xeng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Đeh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Hâng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Hương
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Lan
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Đăk Ma
|
1
|
2
|
80,000,000
|
40,000,000
|
40,000,000
|
|
Lê Thanh Điền
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Phạm Khắc Xiêm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Phạm Văn Hoành
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk Ui
|
0
|
8
|
160,000,000
|
0
|
160,000,000
|
|
A Đế
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Đêng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Hà Văn Thìn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Hà Văn Thời
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Lục Văn Cát
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
U Bra
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
U Đia
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Nía
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
4
|
Huyện Tu Mơ Rông
|
4
|
1
|
180,000,000
|
160,000,000
|
20,000,000
|
|
- Xã Tê Xăng
|
1
|
1
|
60,000,000
|
40,000,000
|
20,000,000
|
|
A Minh
|
x
|
|
|
40,000,000
|
0
|
|
Y Ró
|
|
x
|
|
0
|
20,000,000
|
|
- Xã Tu Mơ Rông
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
A Đrui
|
x
|
|
|
40,000,000
|
0
|
|
- Xã Đăk Hà
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
Y Tría
|
x
|
|
|
40,000,000
|
0
|
|
- Xã Đăk Sao
|
1
|
0
|
40,000,000
|
40,000,000
|
0
|
|
A Dông
|
x
|
|
|
40,000,000
|
0
|
5
|
Huyện Ngọc Hồi
|
13
|
2
|
560,000,000
|
520,000,000
|
40,000,000
|
|
- Xã Đăk Dục
|
6
|
0
|
240,000,000
|
240,000,000
|
0
|
|
Kring Nhưng
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Kốp
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Dưn
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Ngối
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Chảy
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Môi
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk Nông
|
7
|
0
|
280,000,000
|
280,000,000
|
0
|
|
Y Ngúy
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Với
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Vương
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Vấy
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Dục
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Bay
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Blong Chính
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk Xú
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
A Bông
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Thông
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
6
|
Huyện Kon PLông
|
17
|
31
|
1,300,000,000
|
680,000,000
|
620,000,000
|
|
- Xã Pờ Ê
|
3
|
4
|
200,000,000
|
120,000,000
|
80,000,000
|
|
A Tiêu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Rố
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Rói
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Rich
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Tất
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Reang
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Ba
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Măng Cành
|
0
|
4
|
80,000,000
|
0
|
80,000,000
|
|
Y Líp
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Lược
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Ây
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Xang (Y Pum)
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Ngọc Tem
|
4
|
10
|
360,000,000
|
160,000,000
|
200,000,000
|
|
Y Nâm
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Mon
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Điêm
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Máy
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Giang
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Đành
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Hloi
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Vai (Y Đời)
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Mế
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Đai
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Yêu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Nun
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Đa
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Vông
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Hiếu
|
1
|
4
|
120,000,000
|
40,000,000
|
80,000,000
|
|
A Ghế
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A KRơng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Bêu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Ganh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Dóc
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Đăk Ring
|
5
|
3
|
260,000,000
|
200,000,000
|
60,000,000
|
|
Y Năng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Brui
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Dệt
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đính Út
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Nhát
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Dáp
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Brai
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Mai
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk Tăng
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
A BRông
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Vang
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Măng Bút
|
2
|
3
|
140,000,000
|
80,000,000
|
60,000,000
|
|
A Đai
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Mái
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Thiêng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Binh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Tương
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Đăk Nên
|
2
|
1
|
100,000,000
|
80,000,000
|
20,000,000
|
|
Y Binh
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Huy
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Boân
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
7
|
Huyện Đăk Glei
|
58
|
5
|
2,420,000,000
|
2,320,000,000
|
100,000,000
|
|
- Xã Đăk Môn
|
8
|
1
|
340,000,000
|
320,000,000
|
20,000,000
|
|
Ngô Viết Tín
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Nghẹ
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Minh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Tân
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Đên
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Xu
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Tuyết
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Na (A Vớ)
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Đốc
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk Kroong
|
4
|
0
|
160,000,000
|
160,000,000
|
0
|
|
Y Chẻ
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Dệ
|
X
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Phủi
|
X
|
|
|
40 000,000
|
|
|
A Thay
|
X
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Thị trấn Đăk Glei
|
4
|
2
|
200,000,000
|
160,000,000
|
40,000,000
|
|
Y Meu
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Mim
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Hình
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Ngâng
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Thao
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Rỉa
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk Pét
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
A Xâu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Đăk Nhoong
|
7
|
0
|
280,000,000
|
280,000,000
|
0
|
|
A Phúc
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Hoi
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Xay
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Hoi
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Đẩy
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Nhu
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Tạc
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk BLô
|
6
|
0
|
240,000,000
|
240,000,000
|
0
|
|
Y Nan
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Cỏi
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Pốt
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Cho
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Do
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Nhíp
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Đăk Choong
|
14
|
0
|
560,000,000
|
560,000,000
|
0
|
|
A Nhim
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Má
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Bếp
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Moi
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Hồ Văn Dơ
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Nhia
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Mia
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Nhêm
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Mia
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Hồ Văn Xơ (A Xơ)
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Búa
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Mai
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Nhen
|
X
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Hồ Thị Bóa
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Xốp
|
8
|
1
|
340,000,000
|
320,000,000
|
20,000,000
|
|
A Mái
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Lắc
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Đam
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A BRẫy
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Mối
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Trước
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Lương
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Viên
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Rốt
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Mường Hoong
|
7
|
0
|
280,000,000
|
280,000,000
|
|
|
Y Bít
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Mối
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Dối
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Ây
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Mước
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Dép
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Ao
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
8
|
Huyện Sa Thầy
|
35
|
43
|
2,260,000,000
|
1,400,000,000
|
860,000,000
|
|
- Thị trấn Sa Thầy
|
15
|
2
|
640,000,000
|
600,000,000
|
40,000,000
|
|
Đặng Thị Thanh Sương
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Pil
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Nguyễn Thị Thúy
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Trần Quốc Dũng
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Lê Xuân Chiến
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Lê Hồng Đảnh
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Blim
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Oăng
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Nguyễn Thị Hiền
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Nguyễn Thị Nguyệt
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Trần Văn Căn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Lê Văn Tánh
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Trịnh Thị Mai
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Ngô Văn Lai
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Dyêm
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Ươi
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A BYơr
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Mô Rai
|
15
|
0
|
600,000,000
|
600,000,000
|
0
|
|
A Nhỏ
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A BDék
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Pin
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Dế
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Búp
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Glời
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Thời
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Tuóc
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Biều
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Tóp
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Đin
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Lum
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Gleng
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Chóc
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Bdum
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Xã Rờ Kơi
|
3
|
6
|
240,000,000
|
120,000,000
|
120,000,000
|
|
A Lúp
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Tiêl
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Iu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Vái (Oái)
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Íu
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y Ái
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Ir
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Ghéo
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Ni
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Sa Bình
|
2
|
6
|
200,000,000
|
80,000,000
|
120,000,000
|
|
Nguyễn Minh Chiều
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Văn Hùng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Thị Sương
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Trần Cao Dần
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Thol
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Minh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Mí
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
A Glong
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Sa Nghĩa
|
0
|
3
|
60,000,000
|
0
|
60,000,000
|
|
Phạm Văn Năm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Thị Hồng Vân
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Võ Văn Quyết
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Sa Nhơn
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Văn Chính
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Sa Sơn
|
0
|
7
|
140,000,000
|
0
|
140,000,000
|
|
Lường Văn Quý
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Bùi Thị Đáo
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Lê Quang Hơn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Vũ Hữu Biên
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Huih
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Bling
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Blinh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Ya Ly
|
0
|
5
|
100,000,000
|
0
|
100,000,000
|
|
Bùi Ngọc Phát
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Vinh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Yuanh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Kênh (Kêng)
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Kúp
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Ya Tăng
|
0
|
7
|
140,000,000
|
0
|
140,000,000
|
|
A Káo
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Mêl
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Ngô Đình Hưởng
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Del
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Chỉ
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Rơ Lan Lửu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Lê Lựu
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Ya Xiêr
|
0
|
6
|
120,000,000
|
0
|
120,000,000
|
|
Y Hri
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Grim
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Dinh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y PRói
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Dim
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Lương Văn Bủn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
9
|
Huyện Đăk Tô
|
5
|
14
|
480,000,000
|
200,000,000
|
280,000,000
|
|
- Xã Diên Bình
|
1
|
2
|
80,000,000
|
40,000,000
|
40,000,000
|
|
Huỳnh Minh Thanh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Huỳnh Minh Tiễn
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Thị Thanh
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
- Thị trấn Đăk Tô
|
1
|
4
|
120,000,000
|
40,000,000
|
80,000,000
|
|
Hoàng Công Sinh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Phạm Công Liêm
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Trương Quang Chịu
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Đỗ Vạn Huệ
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Nguyễn Thị Nguyệt
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Kon Đào
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
A Phét
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Ngọc Tụ
|
0
|
2
|
40,000,000
|
0
|
40,000,000
|
|
A Bua
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
A Bí
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Đăk RơNga
|
0
|
1
|
20,000,000
|
0
|
20,000,000
|
|
A Xanh
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Xã Đăk Trăm
|
0
|
4
|
80,000,000
|
0
|
80,000,000
|
|
Y Leo
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Đinh Xuôi
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Hoa
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
Y Nhít
|
|
x
|
|
|
20,000,000
|
|
- Văn Lem
|
3
|
0
|
120,000,000
|
120,000,000
|
0
|
|
Y Von
|
x
|
|
|
40,000,000
|
|
|
Y HRim
|
x
|
|
|
40000000
|
|
|
A Hua
|
x
|
|
|
40000000
|
|
(1) Theo Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum năm 2012.
2 Số liệu báo cáo tại Hội nghị biểu dương người có công với cách mạng
tiêu biểu tỉnh Kon Tum năm 2012.
Quyết định 748/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 748/QĐ-UBND ngày 04/10/2013 Phê duyệt Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh Kon Tum
3.418
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|