ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
73/2009/QĐ-UBND
|
TP
. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ (MẪU) TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1243/TTr-SNV ngày 12 tháng 9
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế (mẫu) tổ chức và
hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận - huyện.
Điều 2.
Căn cứ Quy chế (mẫu) này, Ủy ban nhân dân quận - huyện
chỉ đạo xây dựng và quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng
Tài nguyên và Môi trường phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Các Đoàn thể thành phố;
- Sở Nội vụ (3b); Sở Tư pháp;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND. TP;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, TTCB;
- Lưu:VT, (VX-Nh) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
UBND QUẬN (HUYỆN)…..
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
QUY CHẾ (MẪU)
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2009/QĐ-UBND
ngày tháng năm….. của Ủy
ban nhân dân quận (huyện)………)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận - huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận - huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân quận - huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận - huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, đo
đạc, bản đồ, biển và hải đảo (đối với huyện có biển).
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận - huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận -
huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm
tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành.
2. Lập quy hoạch sử dụng đất, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận - huyện và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của phường - xã, thị
trấn không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
3. Thẩm định hồ sơ về giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền
với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
4. Theo dõi biến động về đất
đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất đai; quản lý hoạt động của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất quận - huyện theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân quận - huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký
đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở phường - xã,
thị trấn; thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống
thông tin đất đai quận - huyện.
5. Tham gia
cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc xác định
giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; tham gia thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật;
tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện hoặc phối hợp các cơ
quan có liên quan xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận - huyện về bảo vệ tài
nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản (nếu có).
7. Tổ chức đăng ký, xác nhận và
kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa
bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử
lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn;
thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi trường trên địa
bàn; hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn quy định về hoạt động và tạo
điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
8. Điều tra, thống kê, tổng hợp
và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục,
yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
9. Thực hiện kiểm tra và tham
gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận -
huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và môi trường, các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân
dân quận - huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường.
13. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn phường - xã, thị trấn.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, thực
hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
15. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận - huyện.
16. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân quận - huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường
có Trưởng phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng.
a) Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
- huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -
huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận - huyện có Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc, do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện quyết định theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố
và theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận - huyện tổ chức thành các tổ chuyên môn gồm những
công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác
của Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động và
tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận -
huyện có thể bố trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các
lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4.
Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc
và tình hình cán bộ cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xác định từng
chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức và phân bổ biên chế cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận - huyện cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định
trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao
cho quận - huyện hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành toàn bộ các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các
Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công,
trực tiếp giải quyết các công việc phát
sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo
cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ
phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các
yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan có liên quan:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi
trường, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cử cán bộ phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường tại quận - huyện khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận
- huyện:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận - huyện
về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp
nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối
và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận - huyện về những
mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận - huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân quận - huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính
trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận - huyện. Trong trường hợp Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với
ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và
Môi trường tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện
xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận - huyện:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận - huyện, phường - xã, thị trấn, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận - huyện có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề
thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc
trình Ủy ban nhân dân quận - huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
phường - xã, thị trấn
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các phường - xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức
phường - xã, thị trấn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận - huyện có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của
địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận
- huyện quyết định để thi hành.
Điều 9.
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm thực
hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường sau khi được
Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy
ban nhân dân quận - huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế
cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|