ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 72/2002/QĐ-UB
|
Cần Thơ, ngày 30
tháng 5 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, LẬP HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất và Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11
tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai; Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Thông tư số
115/2000/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ; Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30 tháng 11 năm
2001 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám
đốc Sở Địa chính tỉnh Cần Thơ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2002 và thay thế Quyết định số 55/2000/QĐ-UB ngày 24 tháng 8 năm 2000 của ủy
ban nhân dân tỉnh Cần Thơ về việc ban hành Quy định về trình tự thủ tục và
trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị tỉnh Cần Thơ. Những quy định trước đây của ủy
ban nhân dân tỉnh Cần Thơ trái với nội dung Quyết định này đều không còn hiệu lực
thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng
cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, Chủ tịch ủy
ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- VP.CP (HN-TP.HCM)
- Bộ Tư pháp :
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh
- Tổng cục Địa chính
- TAND và VKSND tỉnh
- Sở, Ban, Ngành tỉnh
- VP.TU và các Ban của Đảng
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể
- TT.HĐND và UBND TP-TX-H
- Cơ quan TƯ đóng trên địa bàn
- Cơ quan Báo, Đài
- Lưu VP (HC, NCTH).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phong Quang
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành theo Quyết định số 72 /2002/QĐ-UB ngày 30 tháng 5 năm 2002 của
UBND tỉnh Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức và cá
nhân nước ngoài sử dụng đất, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu
dài và sử dụng đất tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở (gọi chung là người sử dụng đất) trên địa
bàn tỉnh Cần Thơ đều phải thực hiện đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật
và nội dung bản Quy định này.
Người sử dụng đất không thực hiện kê khai đăng
ký đất đai sẽ không được thực hiện các quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật đất đai; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2. ủy ban nhân dân xã, phường, trị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) tại địa
phương mình theo quy định.
Điều 3. Việc kê khai đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải sử dụng bản đồ địa chính có tọa độ được thành
lập theo quy định đo vẽ bản đồ địa chính của Tổng cục Địa chính.
Nơi chưa có bản đồ địa chính theo quy định thì sử
dụng các loại bản đồ, sơ đồ, tài liệu đo đạc khác được cơ quan Địa chính thuộc ủy
ban nhân dân cấp thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kiểm tra công
nhận.
Điều 4. Người sử dụng đất sau khi thực hiện kê khai, đăng ký đất đai
thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo mẫu quy định của Tổng cục Địa chính.
Điều 5. Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính cấp xã. Việc
quản lý hồ sơ địa chính thực hiện theo Quy chế quản lý hồ sơ địa chính của Tổng
cục Địa chính.
Điều 6. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 09
năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho các đối tượng: tổ chức trong nước sử dụng đất, nhà chùa, nhà thờ,
thánh thất tôn giáo; tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam.
2. ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, thị xã Vị
Thanh và các huyện (gọi chung là cấp huyện) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất; cộng đồng dân cư sử dụng đất
có các công trình như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ hoặc các công
trình khác phục vụ lợi ích công cộng của cộng đồng; người Việt Nam định cư nước
ngoài theo quy định của pháp luật được phép mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
Điều 7. Thẩm quyền chứng nhận
biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Sở Địa chính chứng nhận biến động đối với trường
hợp do ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 1, Điều
6 của Quy định này.
2. Cơ quan Địa chính cấp huyện chứng nhận biến động
đối với trường hợp do ủy ban nhân dân huyện, thị xã và thành phố cấp, gồm: giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở, kể cả các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở của UBND tỉnh đã cấp cho hộ gia đình và cá nhân.
(Đối với giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, được chỉnh lý trên giấy hồng và cập nhật hồ sơ biến động
vào hồ sơ lưu giấy xanh).
Điều 8. Đo vẽ nhà đất:
1. Trung tâm Đo đạc bản đồ trực thuộc Sở Địa
chính thực hiện đo vẽ đất trên địa bàn toàn tỉnh. Việc bố trí đo đạc trên từng
địa bàn thành phố, thị xã và các huyện do Trung tâm Đo đạc bản đồ xem xét bố
trí đội ngũ đo đạc, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đo đạc của người sử dụng đất.
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất phải thể hiện diện tích,
loại đất, vị trí, loại đường, giới hạn đường theo quy định về gía đất của ủy
ban nhân dân tỉnh. Nơi có bản đồ địa chính phải có bản kê tọa độ của thửa đất.
2. Ngành Xây dựng thực hiện do vẽ nhà để cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo nội dung Công văn số
1725/LB-QLN ngày 17 tháng 12 năm 1996 của liên Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa
chính.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG KÊ KHAI ĐĂNG
KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Người có trách nhiệm
kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình sử dụng đất do chủ hộ gia đình đại
diện hoặc người đại diện khác được chủ hộ ủy quyền thực hiện kê khai, đăng ký
quyền sử dụng đất.
2. Cá nhân sử dụng đất hoặc người được cá nhân ủy
quyền thực hiện kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Tổ chức trong nước sử dụng đất do người đứng
đầu hoặc người được người đứng đầu của tổ chức đó ủy quyền đại diện thực hiện
việc kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất.
Tổ chức trong nước bao gồm: Cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế.
4. Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất do thủ
trưởng hoặc người được thủ trưởng của đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an ủy quyền đại diện thực hiện việc kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất.
Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Quốc phòng bao gồm: Tổng
cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ Tư lệnh Biên phòng, Học viện,
Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan, đơn vị khác trực thuộc Bộ Quốc
phòng.
Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Công an bao gồm: Tổng cục,
Bộ Tư lệnh, Văn phòng Bộ Công an, Cục quản lý trại giam, Cơ sở giáo dục, Trường
giáo dưỡng, các trường thuộc khối đào tạo, Công an các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương.
5. Cơ sở tôn giáo sử dụng đất quy định tại
điểm 1 Thông tư liên tịch số 1646/TTLT-TGCP ngày 30 tháng 10 năm 2000 của Tổng
cục Địa chính và Ban Tôn giáo Chính phủ do người đứng đầu cơ sở tôn giáo thực
hiện kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất.
6. Cộng đồng dân cư sử dụng đất có các công
trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ hoặc các công trình khác phục vụ
cho lợi ích công cộng của cộng đồng cử người đại diện thực hiện kê khai, đăng
ký quyền sử dụng đất.
7. Tổ chức nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam
do người đứng đầu hoặc người được người đứng đầu của tổ chức đó ủy quyền đại diện
thực hiện việc kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất.
Tổ chức nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam bao
gồm: Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác có chức
năng ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam; cơ quan đại diện các tổ chức của
Liên hợp quốc; cơ quan, tổ chức liên Chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức
liên Chính phủ tại Việt Nam, các tổ chức đầu tư vào Việt Nam theo Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
8. Cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sử dụng đất tại Việt Nam, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thực
hiện việc kê khai, đăng ký quyền sử dụng đất.
9. Việc ủy quyền thực hiện kê khai, đăng ký quyền
sử dụng đất phải bằng văn bản; đối với hộ gia đình, cá nhân, văn bản ủy quyền
phải có chứng thực của ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
Điều 10. Diện tích đất kê
khai đăng ký:
1. Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai toàn
bộ diện tích đất đang sử dụng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất; kể cả diện tích đất cho người khác thuê, mượn, diện tích đất chưa đưa
vào sử dụng, diện tích đất sử dụng đang có tranh chấp với người khác, diện tích
đất của các tổ chức giao cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở nhưng chưa bàn
giao cho chính quyền địa phương quản lý.
Người đang sử dụng đất thuê, mượn của người
khác, đất nhận khoán của các doanh nghiệp Nhà nước, đất thuê từ quỹ đất công
ích của cấp xã thì không kê khai diện tích đất.
2. ủy ban nhân dân cấp xã kê khai diện tích các
loại đất sau đây:
- Đất do Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân trực
tiếp sử dụng.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng ở địa
phương do ủy ban nhân dân trực tiếp quản lý.
- Đất các đoạn sông cụt, kênh, rạch, đê, đập, đường
giao thông, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng, trại chăn nuôi và các loại đất chuyên
dùng khác chưa sử dụng, đất mới bồi ven sông, đất hoang hóa, đất chưa sử dụng
khác.
Điều 11. Những trường hợp hợp
lệ, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không thu tiền sử dụng đất:
1. Người sử dụng đất có một trong các giấy tờ hợp
lệ quy định tại khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999, thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất phù hợp với giấy tờ đó.
2. Trường hợp người sử dụng đất có một trong các
loại giấy nói tại khoản 1 Điều này mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất
để thực hiện quy hoạch đó, thì vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Các loại giấy tờ hợp lệ được quy định cụ
thể tại Điều 12 của Quy định này phải ban hành trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Điều 12. Các loại giấy tờ hợp
lệ quy định tại Điều 11 bao gồm:
1. Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai:
a. Quyết định giao, cấp đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho cá nhân sử dụng làm nhà ở;
b. Quyết định giao, cấp đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho tổ chức để sử dụng làm nhà ở, đất ở và tổ chức đó cấp lại cho
cán bộ, công - nhân viên mà diện tích đất giao, cấp phù hợp với quyết định của ủy
ban nhân dân tỉnh;
c. Quyết định giao cấp đất của Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Ban Tài chính Tỉnh ủy căn cứ theo quyết định giao đất của ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Quyết định tạm giao, tạm cấp, tạm mượn đất của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho cá nhân sử dụng làm nhà ở, đất ở, hiện nay
phù hợp với quy hoạch, không tranh chấp, thì được công nhận đất ở theo hạn mức.
Trường hợp diện tích đất ở vượt hạn mức theo quy định, phải báo cáo cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xem xét, nếu không có quyết định điều chỉnh hay thu hồi thì
thu tiền sử dụng đất phần diện tích vượt hạn mức đất ở.
2. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất trong quá trình thực hiện các chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất,
cho thuê đất sử dụng liên tục cho đến ngày nay:
- Biên bản giao đất của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban
Tài chính Tỉnh ủy;
- Biên bản giao nhà ủy thác của Sở Xây dựng;
- Biên bản giao đất của Sở Xây dựng qua các thời
kỳ;
Tất cả các biên bản trên phải căn cứ theo quyết
định của ủy ban nhân dân tỉnh.
- Quyết định, Công văn hoặc Thông báo giao nhà -
đất, Đơn xin giao đất của cá nhân có bút phê thuận của ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố, thị xã, huyện và hiện nay phù hợp với quy hoạch khu dân cư.
3. Giấy xác nhận quyền sử dụng
đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa
chính mà không có tranh chấp:
- Giấy xác nhận của Chi cục quản lý đất đai cấp
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy xác nhận của Chi cục quản lý đất đai, Giấy
xác nhận của Sở Địa chính cấp từ sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà đã nộp lệ phí
trước bạ;
- Có tên đăng ký vào sổ địa chính, do cán bộ địa
chính cấp xã đối chiếu và được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; tài liệu sử dụng
là hồ sơ 299 (sổ mục kê, sổ đăng ký lập năm 1985).
4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ
cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay,
không có tranh chấp:
Đất gốc có bằng khoán hoặc trích lục, trích sao,
đất cấp theo Luật người cày có ruộng, các loại giấy chứng nhận về đất của chính
quyền cũ và Ty Điền địa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực sang tên, giấy tờ mua
bán nhà, sang nhượng đất được chính quyền chế độ cũ chấp thuận hoặc các giấy tờ
khác nếu có thì thực hiện theo điểm d, khoản 1, Điều 12 của Quy định này.
5. Giấy tờ thừa kế nhà đất, tặng cho nhà đất được
ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và đất đó không tranh chấp:
Các giấy tờ thừa kế, tặng cho về nhà, đất thì
người thụ hưởng phải chứng minh các giấy tờ hợp lệ về nhà đất. Trường hợp không
có giấy tờ hợp lệ thì thực hiện theo Điều 7, Nghị định số 38/2000/NĐ-CP của
Chính phủ.
6. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã
có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật:
Bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đã
có hiệu lực pháp luật, khi đăng ký cấp giấy phải chứng minh các giấy tờ hợp lệ
về nhà, đất. Nếu không có giấy tờ hợp lệ thì thực hiện theo Điều 7 Nghị định số
38/2000/NĐ-CP của Chính phủ.
Trường hợp phải thi hành án thì cơ quan Thi hành
án phải trích tiền thu được nộp thay các khoản phải thu cho đối tượng bị thi
hành án.
7. Giấy tờ giao nhà tình nghĩa:
- Quyết định tặng, giao nhà tình nghĩa của ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Quyết định hoặc biên bản giao nhà tình nghĩa của
các tổ chức, cơ quan.
(Diện tích đất ở được công nhận theo hiện trạng
nếu có giấy tờ hợp lệ; Trường hợp không có giấy tờ thì công nhận theo hạn mức đất
ở).
8. Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở
kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra
là đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kết quả
thẩm tra của ủy ban nhân dân cấp xã:
- Hợp đồng mua bán nhà hay phần hoa màu;
- Hợp đồng chuyển nhượng thành quả lao động;
- Giấy tờ mua bán nhà.
(Các loại giấy tờ nêu trên phải được ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận, đã nộp lệ phí trước bạ tại thời điểm chuyển nhượng, đang
chịu thuế nhà, đất hoặc do ủy ban nhân dân cấp huyện ký thì công nhận diện tích
đất ở ghi trong các loại giấy tờ nêu trên là hợp lệ).
- Hợp đồng mua bán nhà lập tại Phòng Công chứng
tỉnh hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân cấp huyện, thì được công nhận diện
tích nhà ghi trong hợp đồng là diện tích đất hợp lệ.
9. Các trường hợp khác được xem là hợp lệ:
- Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy xác nhận đăng ký sang tên sở hữu nhà ở, đơn
xin hợp thức hóa nhà ở được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, giấy xác
nhận tình trạng nhà ở hoặc giấy xác nhận đăng ký cải bộ nhà của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cấp có ghi rõ diện tích nhà, thì công nhận diện tích đất gắn với
nhà là hợp lệ.
- Đối với giấy chứng nhận, xác nhận, đơn xin hợp
thức hóa nhà được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, mà trên giấy có
ghi "đất Nhà nước quản lý"nhưng không có quyết định quản lý, không
tranh chấp, được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được công nhận là hợp lệ.
- Người sử dụng đất đã nộp lệ phí trước bạ đất từ
ngày 03 tháng 08 năm 1995 trở về sau, thì không thuộc đối tượng thu tiền sử dụng
đất.
- Cơ quan, xí nghiệp có quyết định giao đất hoặc
hợp đồng bán nhà cho cán bộ, công nhân viên, sau đó mới có quyết định của ủy
ban nhân dân tỉnh cho sử dụng làm đất ở thì thực hiện theo điểm c, khoản 1, Điều
6 Nghị định số 38/2000/NĐ/CP ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ.
- Các loại giấy tờ về nhà, đất được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, mà đất, nhà đó có nguồn gốc
hợp lệ như các loại giấy tờ nêu trên mà người đăng ký đã sử dụng liên tục, thì
được công nhận là đất có nguồn gốc hợp lệ.
- Các loại giấy tờ về nhà, đất
(hợp đồng bán nhà, quyết định giao đất, giấy chứng nhận sử dụng nhà, đất trong
quân đội...) của các lực lượng vũ trang cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan, sĩ quan
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, gia đình bộ đội.
10. Trường hợp cơ quan, xí nghiệp có quyết định
giao nhà, đất của ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng nhà ở hoặc nhà tập thể cho
cán bộ, công - nhân viên trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nhưng sau ngày 15
tháng 10 năm 1993 cơ quan, xí nghiệp giao nhà, đất cho cán bộ, công - nhân
viên, thì thu 100% tiền sử dụng đất.
Điều 13. Những trường hợp
được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Người sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận chấp thuận,
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị định số 64/CP ngày 27
tháng 9 năm 1993 của Chính phủ.
- Người sử dụng đất có một trong các giấy tờ quy
định tại Điều 12 của Quy định này, mà trên các giấy tờ đó không đúng tên người
đứng ra đăng ký do chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật, được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận đất đó không có
tranh chấp được coi là hợp lệ nhưng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở không có
các giấy tờ quy định tại Điều 12 của Quy định này, không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận, thì được xét cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 7, Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ (gồm thổ cư đô thị và thổ cư nông thôn).
Điều 14. Các trường hợp
không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Người sử dụng đất không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 12 của Quy định này mà đất đó nằm trong quy hoạch sử
dụng vào mục đích khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất đã có quyết định thu hồi, giải phóng mặt bằng.
- Đất chiếm dụng, đất lấn chiếm do Nhà nước quản
lý, sử dụng.
- Nhà ở có tranh chấp quyền sở hữu, đất có tranh
chấp về quyền sử dụng chưa được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đất do ủy ban nhân dân cấp xã kê khai đăng ký
quy định tại khoản 2, Điều 10 của Quy định này chỉ đăng ký vào sổ địa chính và
không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương III
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT
MỤC 1. ĐĂNG KÝ ĐẤT BAN ĐẦU
Điều 15. Người sử dụng đất
có trách nhiệm đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nộp hồ sơ đăng ký quyền sử
dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất (họ tên, kê
khai đúng giấy CMND) theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 12 của Quy định này được ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực;
- Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất
sử dụng;
- Sơ đồ thửa đất, bản vẽ nhà;
- Văn bản ủy quyền kê khai, đăng ký quyền sử dụng
đất (nếu có ủy quyền).
Hồ sơ lập thành 02 bộ đối với đất và 03 bộ đối với
đất có nhà.
ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn cho người sử dụng đất kê khai, đăng ký đất, tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ xin đăng ký đất của người sử dụng đất, lập sổ theo dõi việc kê khai, đăng ký
đất; những hồ sơ kê khai chưa đầy đủ, sai quy định thì hướng dẫn cho người sử dụng
đất bổ sung hoặc làm lại hồ sơ.
Điều 16. Xét đơn đăng ký đất
tại cấp xã:
1. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm
tra và xác nhận vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất về các nội dung sau đây:
- Hiện trạng sử dụng đất: Tên người sử dụng đất;
vị trí, diện tích, loại đất và ranh giới sử dụng đất;
- Nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng, những
biến động phát sinh trong quá trình sử dụng;
- Tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai;
- Quy hoạch sử dụng đất.
2. Các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ
như quy định tại Điều 12 của Quy định này phải thông qua Hội đồng đăng ký đất
đai cấp xã. Hội đồng đăng ký đất đai cấp xã do ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thành lập, thành phần gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
xã (Chủ tịch Hội đồng);
- Cán bộ Địa chính (Thường trực Hội đồng);
- Cán bộ Tư pháp;
- Đại diện Mặt trận Tổ quốc;
- Trưởng khu vực, ấp hoặc tổ trưởng dân phố
(tham gia xét duyệt tại địa bàn).
Hội đồng đăng ký đất đai họp xét từng đơn đăng
ký quyền sử dụng đất, thống nhất ý kiến ghi vào biên bản xét duyệt của Hội đồng,
những ý kiến khác với kết luận của Hội đồng được bảo lưu vào biên bản để ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Cuộc họp của Hội đồng phải có ít
nhất 3/4 tổng số thành viên tham dự; kết luận của Hội đồng phải được ít nhất
2/3 số thành viên dự họp biểu quyết tán thành.
Thời hạn hoàn thành việc xét đơn đăng ký tại cấp
xã không quá 10 ngày (không kể ngày nghỉ theo quy định) kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ. Riêng các hồ sơ có giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Điều 12 của Quy
định này không phải thông qua Hội đồng, thời gian xem xét giải quyết không quá
5 ngày.
Kết thúc việc xét đơn đăng ký, ủy ban nhân dân cấp
xã công bố công khai kết quả xét đơn tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã và ấp,
khu vực nơi có đất để mọi người dân được tham gia ý kiến; thời gian công khai
là 15 ngày. (song song thời gian công khai ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ theo quy định, chuyển hồ sơ về cơ quan Địa chính để thẩm định). Những trường
hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, ủy ban nhân dân cấp xã phải thẩm tra xác minh giải
quyết.
ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hồ sơ kê khai xin đăng ký quyền sử dụng đất của
người sử dụng đất;
- Biên bản xét duyệt đơn của Hội đồng đăng ký đất
đai (nếu có);
- Tờ trình của ủy ban nhân dân cấp xã, kèm theo
danh sách đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ được lập thành 02 loại riêng biệt: một loại
cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của ủy ban nhân dân cấp
huyện; một loại cho các đối tượng thuộc thẩm quyền cấp giấy chứng nhận của ủy
ban nhân dân tỉnh.
Thời hạn hoàn thành việc lập hồ sơ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất không qúa 05 ngày đối với trường hợp có giấy tờ quy định
tại Điều 12 của Quy định này và không quá 10 ngày đối với các trường hợp còn lại.
Điều 17. Thẩm định hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Sở Địa chính có trách nhiệm thẩm định hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
Ban Địa chính thành phố Cần Thơ, Ban Giao thông
- Xây dựng - Địa chính thị xã Vị Thanh và phòng Giao thông - Xây dựng - Địa
chính các huyện (sau đây gọi chung là Địa chính cấp huyện) có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các đối tượng thuộc thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy định này.
2. Nội dung thẩm định hồ sơ gồm có:
- Mức độ đầy đủ, chính xác của hồ sơ;
- Tính pháp lý về quyền sử dụng đất, xác định đủ
điều kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Kết quả thẩm định hồ sơ đăng ký đất được ghi
vào đơn đăng ký đất.
3. Kết thúc thẩm định, cơ quan Địa chính tỉnh, Địa
chính cấp huyện lập hồ sơ trình ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, hồ sơ gồm
có:
- Tờ trình thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, kèm theo danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
trường hợp đủ điều kiện; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở lập thành 03 giấy như nhau (01 giấy hồng, 02 giấy xanh);
- Danh sách các trường hợp cấp giấy chứng nhận
và thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Thời hạn hoàn thành thẩm định và lập hồ sơ trình
duyệt của các cơ quan Địa chính là 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 18. Cơ quan Thuế:
- Xem xét các khoản thu tài chính, ghi vào danh
sách do cơ quan Địa chính chuyển đến đối với các trường hợp đăng ký đại trà.
- Xem xét các khoản thu tài chính, cho các trường
hợp đăng ký lẻ do cơ quan Địa chính lập phiếu chuyển.
- Thời hạn thực hiện là 07 ngày đối với hồ sơ lẻ,
10 ngày đến 20 ngày đối với hồ sơ đăng ký đại trà.
Điều 19. Duyệt cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền):
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
do cơ quan Địa chính chuyển đến ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn thành việc xem xét và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường
hợp đủ điều kiện.
Điều 20. Thực hiện quyết định
của ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền:
1. Sở Địa chính, cơ quan Địa chính cấp huyện có
trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc sau:
- Thông báo cho người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo tờ trình được ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
(hồ sơ đại trà) hoặc lập phiếu chuyển hồ sơ đến ngành thuế xem xét các khoản
thu (hồ sơ lẻ)
- Lập hồ sơ địa chính, quản lý và cập nhật theo
quy định của Tổng cục Địa chính và giao giấy chứng nhận cho ủy ban nhân dân cấp
xã.
2. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng ký
vào sổ địa chính và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những người đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định. Thời hạn thực hiện 2 ngày, kể từ
ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để giao cho người sử dụng đất.
Điều 21. Ghi nợ tiền sử dụng
đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, cho hộ gia đình, cá nhân trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất:
- Đối tượng là người sử dụng đất có khó khăn về
đời sống, hộ thuộc diện xóa đói, giảm nghèo, tai nạn bất ngờ, hộ có bệnh kinh
niên phải điều trị dài ngày thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi
nợ. Các trường khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cụ thể.
- Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
như Mục 1, Chương III của Quy định này.
- Ngoài hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất theo quy
định phải làm đơn nêu rõ lý do gởi ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận.
- Cơ quan Thuế xác định số tiền sử dụng đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất được ghi nợ vào tờ khai nộp thuế.
- Cơ quan Địa chính cấp có thẩm quyền ghi số tiền
sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, nội dung nợ vào trang 04 của giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý theo dõi hồ sơ cấp giấy.
- Khi nào người sử dụng đất hoàn thành trả nợ
thì cơ quan Địa chính xóa nợ. Trong thời gian còn nợ thì người sử dụng đất
không được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê của
người sử dụng đất; trường hợp thừa kế thì người được hưởng thừa kế phải tiếp tục
thực hiện hoàn trả nợ theo quy định.
MỤC 2. ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT
ĐAI
Điều 22. Đối tượng thực hiện:
Đăng ký biến động đất đai thực hiện đối với người
sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có một trong những
thay đổi về mục đích sử dụng, loại đất sử dụng, diện tích sử dụng, tên chủ sử dụng,
đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 23. Đăng ký chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng sang mục
đích khác:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, trình tự thủ tục
thực hiện như sau:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ
đăng ký tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu
quy định);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo thực địa
(trường hợp chuyển mục đích một phần thửa đất).
1.2. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thành thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào
đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất và gởi hồ sơ cho cơ quan Địa chính thuộc ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
1.3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất phải hoàn thành việc xem xét hồ sơ, ghi ý kiến vào
đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện và gởi hồ
sơ đến ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt; trường hợp không đủ điều kiện chuyển
mục đích sử dụng đất thì trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý
do.
1.3.1. Điều kiện để cho chuyển mục đích phải căn
cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt. Khu vực đô thị khi chuyển mục đích phải có cơ sở hạ tầng đô thị hoặc
dự án được phê duyệt.
1.3.2. Thẩm quyền cho chuyển mục đích: ủy ban
nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại điểm 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất
đai ngày 29 tháng 6 năm 2001.
1.4. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất.
1.5. Cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền lập phiếu chuyển hồ sơ đến cơ quan Thuế để người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1.6. Cơ quan Địa chính cấp có thẩm quyền chứng
nhận thay đổi mục đích sử dụng đất vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp,
chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa
chính các cấp để chỉnh lý, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
2. Đối với tổ chức, trình tự thủ tục thực hiện
như sau:
2.1. Tổ chức sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký tại Sở
Địa chính, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu
quy định);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo thực địa
(trường hợp chuyển mục đích một phần thửa đất);
+ Dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
2.2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn xin
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện và gởi hồ sơ đến ủy
ban nhân dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất
thì trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.
2.3. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
Sở Địa chính thông báo cho người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chứng nhận thay đổi mục
đích sử dụng đất vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; chỉnh lý biến động
hồ sơ địa chính và thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh
lý hồ sơ địa chính; giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Điều 24. Đăng ký chuyển đất
nông nghiệp trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản, trồng cây lâu năm; chuyển đất
nông nghiệp trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, trình tự thủ tục
thực hiện như sau:
1.1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ
đăng ký tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin chuyển loại đất sử dụng đất (theo mẫu
quy định);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo thực địa
(trường hợp chuyển một phần thửa đất);
1.2. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, xác nhận
vào đơn xin chuyển loại đất sử dụng và gởi hồ sơ đến cơ quan Địa chính cấp có
thẩm quyền.
1.3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan Địa chính cấp huyện hoàn thành việc xem xét hồ sơ, ghi ý kiến
vào đơn xin chuyển loại đất sử dụng đối với trường hợp đủ điều kiện và gởi hồ
sơ đến ủy ban nhân dân cấp huyện; trường hợp không đủ điều kiện thì trả hồ sơ
cho người sử dụng đất và thông báo rõ lý do.
1.4. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định cho phép chuyển loại đất
sử dụng đất.
1.5. Cơ quan Địa chính cấp huyện chứng nhận thay
đổi loại đất sử dụng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, chỉnh lý biến
động hồ sơ địa chính và thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để
chỉnh lý, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
2. Đối với tổ chức kinh tế, trình tự thủ tục thực
hiện như sau:
2.1. Tổ chức sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký tại Sở
Địa chính, hồ sơ gồm:
+ Đơn xin chuyển loại đất sử dụng đất (theo mẫu
quy định);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo thực địa
(trường hợp chuyển một phần thửa đất);
+ Dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
2.2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ, Sở Địa chính hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn xin
chuyển loại đất sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện và gởi hồ sơ đến ủy
ban nhân dân tỉnh; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho người sử
dụng đất và thông báo rõ lý do.
2.3. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất.
Sở Địa chính chứng nhận thay đổi loại đất sử dụng
đất vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp; chỉnh lý biến động hồ sơ địa
chính và thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh lý hồ
sơ địa chính; giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Điều 25. Đăng ký chia, tách
thửa đất hoặc thay đổi tên chủ sử dụng đất:
1. Việc đăng ký chia, tách thửa đất hoặc thay đổi
tên chủ sử dụng đất được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
- Tổ chức sử dụng đất chia tách thành nhiều tổ
chức pháp nhân mới tiếp tục sử dụng đất hiện có.
- Nhiều tổ chức sử dụng đất sáp nhập thành một tổ
chức sử dụng đất mới.
- Tổ chức sử dụng đất thay đổi tên gọi.
- Hộ gia đình sử dụng đất chia tách thành nhiều
hộ.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chia
tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới.
2. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Đơn xin chia tách, thửa đất hoặc thay đổi tên
chủ sử dụng đất (theo mẫu quy định);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trích lục bản đồ thửa đất hoặc trích đo thực địa
(trường hợp chia tách thửa đất).
- Bản sao sổ hộ khẩu (đối với hộ gia đình); quyết
định thành lập hoặc đổi tên, tách, nhập (đối với tổ chức).
3. Trình tự thực hiện như sau:
3.1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký biến động
đất đai tại cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra, ghi ý kiến vào đơn của
người sử dụng đất, gởi hồ sơ đến ủy ban nhân dân cùng cấp; trường hợp không đủ
điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo cho người sử dụng đất biết lý do.
3.3. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoàn thành việc xem xét, ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.4. Cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính, thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các
cấp để chỉnh lý hồ sơ địa chính;
3.5. Trường hợp thay đổi tên chủ sử dụng đất do
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế quyền sử dụng đất thì thực hiện theo Nghị định
số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01
tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
17/1999/NĐ-CP. Việc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính thực hiện theo quy định
tại Chương IV của Quy định này.
Điều 26. Đăng ký biến động
đất đai do thiên tai:
- Người sử dụng đất khai báo biến động đất đai
do thiên tai gây nên và nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được
khai báo của người sử dụng đất, ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo
cho cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất để phối hợp kiểm tra xác minh thực địa và đo đạc chỉnh lý bản
đồ địa chính thửa đất biến động; kết quả kiểm tra thực địa phải lập thành biên
bản.
- Căn cứ biên bản kiểm tra thực địa và kết quả
đo đạc chỉnh lý biến động, cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện chứng nhận biến động trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính và
thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh lý hồ sơ địa
chính. Trường hợp biến động không còn đất sử dụng thì hủy bỏ giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Điều 27. Cấp lại giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất bị mất:
- Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị
mất phải đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và phải cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc khai báo của mình.
- Sau khi nhận đơn khai báo, cán bộ địa chính cấp
xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của giấy chứng nhận bị mất; ghi việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vào sổ địa chính;
- Chuyển đơn khai báo lên cơ quan Địa chính thuộc
ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
- Sau khi nhận được khai báo mất giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, cơ quan Địa chính cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phải
ghi việc mất giấy chứng nhận vào sổ địa chính và dừng việc đăng ký biến động đất
đai liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất.
- Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đơn khai
báo mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu không tìm thấy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì cơ quan Địa chính trình ủy ban nhân dân cùng cấp có thẩm
quyền ra quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã mất và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng mới; chỉnh lý sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; thông báo cho cơ quan quản lý sổ địa chính ở các cấp để chỉnh lý sổ
địa chính; giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, nếu người sử dụng đất tìm được giấy chứng nhận đã mất thì phải nộp cho ủy
ban nhân dân cấp xã, nơi có đất chuyển về cơ quan Địa chính thuộc cấp có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để hủy bỏ.
Điều 28. Đăng ký đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất:
1. Việc đăng ký đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thực hiện cho những trường hợp sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị nhòe, ố
rách, mục nát hoặc không thể ghi biến động đất đai;
- Người có nhu cầu đổi mới giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (cấp cho nhiều thửa đất) thành nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (cấp cho từng thửa đất).
2. Hồ sơ đăng ký đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất gồm:
- Đơn xin đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(theo mẫu quy định).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần đổi.
3. Trình tự thực hiện như sau:
3.1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký tại cơ
quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
3.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn thành việc thẩm tra và ghi ý kiến vào đơn xin
đổi giấy chứng quyền sử dụng đất; gởi hồ sơ đến ủy ban nhân dân cùng cấp.
3.3. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất xem xét, ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3.4. Cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm chỉnh lý hồ
sơ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thông báo cho cơ quan
quản lý sổ địa chính ở các cấp để chỉnh lý sổ địa chính; giao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
Điều 29. Đăng ký cho thuê lại
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khu chế xuất, khu công nghiệp,
khu công nghệ cao:
1. Trách nhiệm kê khai đăng ký cho thuê lại đất.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất xây dựng
cơ sở hạ tầng trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao để cho
thuê lại đất (sau đây gọi là bên cho thuê lại đất) có trách nhiệm đăng ký việc
cho thuê lại đất, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cá
nhân thuê lại đất (sau đây gọi là bên thuê lại đất).
2. Hồ sơ đăng ký cho thuê lại đất:
- Hợp đồng thuê lại đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho
thuê lại đất;
- Trích lục bản đồ khu đất cho thuê lại;
Đối với trường hợp bên thuê lại đất đã được cấp
giấy chứng nhận đăng ký thuê lại đất (Giấy chứng nhận màu xanh) theo Thông tư số
679/TT-ĐC ngày 12 tháng 5 năm 1997 của Tổng cục Địa chính thì hồ sơ gồm có giấy
chứng nhận đăng ký thuê lại đất (của bên thuê lại đất) và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất (của bên cho thuê lại đất).
3. Trình tự thực hiện:
3.1. Bên cho thuê lại đất nộp hồ sơ xin đăng ký
cho thuê lại đất tại Sở Địa chính.
3.2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Địa chính phải thẩm tra, viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trình ủy ban nhân dân tỉnh.
3.3. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành việc xem xét ký cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho bên thuê lại đất.
Sở Địa chính xác nhận việc cho thuê lại đất trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho thuê lại; chỉnh lý sổ địa chính
đang lưu giữ và thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh
lý sổ địa chính; giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các bên.
Chương IV
LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH
Điều 30. Hồ sơ địa chính:
Hồ sơ địa chính gồm có:
1. Bản đồ địa chính;
2. Sổ địa chính;
3. Sổ mục kê;
4. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
5. Sổ theo dõi biến động đất đai;
6. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất và các giấy
tờ do người sử dụng đất nộp khi kê khai đăng ký biến động đất đai;
7. Tài liệu được hình thành trong quá trình thẩm
tra xét duyệt đơn của ủy ban nhân dân cấp xã: biên bản xét duyệt của Hội đồng
Đăng ký đất đai; tờ trình của ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan Địa chính các tỉnh,
huyện; danh sách các trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
8. Các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền: quyết định thành lập Hội đồng Đăng ký đất đai; quyết định, tờ trình cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải quyết các trường hợp vi phạm; quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển loại đất sử dụng; quyết định cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
9. Biên bản kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa chính.
Điều 31. Lập hồ sơ địa
chính:
ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc lập bản đồ địa chính ở địa phương mình. Bản đồ địa chính được lập theo quy
phạm đo vẽ bản đồ địa chính của Tổng cục Địa chính.
ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc lập sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ theo dõi biến động đất đai ở
địa phương mình theo mẫu theo quy định.
Sở Địa chính, cơ quan Địa chính cấp huyện chịu
trách nhiệm lập sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân cùng cấp ký cấp.
Cơ quan Địa chính cấp huyện chịu trách nhiệm tổ
chức kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa chính của cấp xã. Sở Địa chính chịu trách
nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ lập hồ sơ địa chính và tổ chức phúc tra kết
quả nghiệm thu hồ sơ địa chính của cơ quan Địa chính cấp huyện.
Điều 32. Quản lý hồ sơ địa
chính:
1. Các tài liệu sau đây được lập thành 3 bộ lưu
giữ tại ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan Địa chính cấp huyện và Sở Địa chính.
- Bản đồ địa chính;
- Sổ địa chính;
- Sổ mục kê đất;
- Sổ theo dõi biến động đất đai;
2. Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập
một bộ, lưu tại cơ quan Địa chính thuộc cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
3. Các tài liệu quy định tại khoản 6, 7, 8 và 9
Điều 30 của Quy định này được lưu tại cơ quan Địa chính thuộc cấp có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 33. Chỉnh lý biến động
hồ sơ địa chính:
1. Hồ sơ địa chính phải chỉnh lý biến động gồm
có :
- Bản đồ địa chính;
- Sổ địa chính;
- Sổ mục kê đất;
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế
quyền sử dụng đất đã hoàn thành thủ tục quy định tại Nghị định số
17/1999/NĐ-CP: cơ quan Địa chính cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất chứng nhận thay đổi lên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý hồ
sơ địa chính và thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh
lý hồ sơ địa chính, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
3. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất đã hoàn
thành thủ tục quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP: cán bộ địa chính cấp xã
hoặc cơ quan Địa chính cấp có thẩm quyền xác nhận hợp đồng cho thuê, cho thuê lại
đất thực hiện đăng ký việc cho thuê, cho thuê lại đất vào sổ địa chính và thông
báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để đăng ký vào sổ địa chính.
Khi chấm dứt việc cho thuê, cho thuê lại đất,
căn cứ vào hợp đồng thuê, thuê lại đất đã có xác nhận chấm dứt việc thuê, thuê
lại đất, cán bộ địa chính cấp xã hoặc cơ quan Địa chính cấp có thẩm quyền xác
nhận hợp đồng cho thuê, cho thuê lại đất thực hiện việc xóa nội dung đã đăng ký
cho thuê, cho thuê lại đất trên sổ địa chính và thông báo cho cơ quan quản lý hồ
sơ địa chính các cấp để chỉnh lý sổ địa chính.
4. Trường hợp thế chấp và bảo lãnh bằng giá trị
quyền sử dụng đất đã hoàn thành thủ tục quy định tại Nghị định số
17/1999/NĐ-CP ; cán bộ địa chính cấp xã (đối với trường hợp thế chấp, bảo lãnh của
hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Địa chính (đối với trường hợp thế chấp, bảo lãnh
của tổ chức) đăng ký việc thế chấp, bảo lãnh vào sổ địa chính và thông báo cho
cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để đăng ký vào sổ địa chính.
Khi chấm dứt việc thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị
quyền sử dụng đất, căn cứ vào hợp đồng đã có xác nhận xóa thế chấp, bảo lãnh;
cán bộ địa chính cấp xã (đối với trường hợp thế chấp, bảo lãnh của hộ gia đình,
cá nhân) hoặc Sở Địa chính (đối với trường hợp thế chấp, bảo lãnh của tổ chức)
xóa nội dung đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh trên sổ địa chính và thông báo cho
cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh lý sổ địa chính.
5. Trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng
đất đã hoàn thành thủ tục quy định tại Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ; cán bộ địa
chính cấp xã (đối với trường hợp góp vốn của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Sở Địa
chính (đối với trường hợp góp vốn của tổ chức) đăng ký việc góp vốn bằng giá trị
quyền sử dụng đất vào sổ địa chính đang lưu giữ và thông báo cho cơ quan quản
lý hồ sơ địa chính các cấp để đăng ký vào sổ địa chính.
Khi chấm dứt việc góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất; cán bộ địa chính cấp xã (đối với trường hợp góp vốn của hộ gia đình,
cá nhân) hoặc Sở Địa chính (đối với trường hợp góp vốn của tổ chức) xoá nội
dung đã đăng ký góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trên sổ địa chính và
thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh lý sổ địa chính.
Trường hợp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
làm phát sinh pháp nhân mới sử dụng đất thì chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi
pháp nhân mới hoàn thành việc đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
34 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP .
6. Trường hợp thu hồi đất: căn cứ quyết định thu
hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và biên bản thu hồi đất ngoài thực địa,
cơ quan Địa chính thuộc ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chịu trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp để chỉnh lý hoặc hủy bỏ, chỉnh lý hồ sơ địa chính và thông báo cho cơ quan
quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh lý hồ sơ địa chính.
7. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
từ ngày ban hành Quy định này; ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉnh lý hồ
sơ địa chính và thông báo cho cơ quan quản lý hồ sơ địa chính các cấp để chỉnh
lý hồ sơ địa chính.
8. Đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất; chia tách thửa đất hoặc thay đổi tên chủ sử
dụng đất, biến động diện tích do thiên tai, cấp đổi, cấp lại chứng nhận quyền sử
dụng đất thì thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định tại Mục 2, Chương
III của Quy định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Cơ quan Nhà nước có liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với những công việc được giao, liên quan đến công tác quản
lý Nhà nước về nhà, đất và xử lý các công việc theo thẩm quyền, những vấn đề vượt
quá trách nhiệm quyền hạn, phải kịp thời báo cáo về ủy ban nhân dân tỉnh để xem
xét giải quyết.
Điều 35. Người nào có hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ, không thực
hiện đúng các quy định; không chấp hành các quy định của Nhà nước về nghĩa vụ
tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thì tùy theo mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 36. Giao Giám đốc Sở Địa chính chủ trì phối hợp cùng Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch ủy ban
nhân dân thành phố, thị xã và các huyện hướng dẫn thực hiện Quy định này và thường
xuyên theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, làm tham mưu cho ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.