ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
70/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 06 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) TÍNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NGẦM, MỨC THU ĐỐI VỚI ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC VÀ ĐƠN GIÁ THUÊ MẶT
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số
45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 3481/TTr-STC ngày 30/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định tỷ lệ phần
trăm (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức
thu đối với đất có mặt nước và đơn giá thuê mặt nước áp dụng đối với các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Tỷ lệ
phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm,
mức thu đối với đất có mặt nước và đơn giá thuê mặt nước
1. Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn
giá thuê đất
a) Đất sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng
sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật và đất thuộc vùng sâu,
vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, đất thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn:
- Khu vực thành phố Vinh: 0,58%;
- Khu vực thị xã Cửa Lò, thị xã
Hoàng Mai: 0,56%;
- Khu vực thị xã Thái Hòa, các huyện
đồng bằng, xã đồng bằng: 0,54%;
- Khu vực các huyện núi thấp, xã
núi thấp: 0,52%;
- Khu vực đất thuộc hải đảo, các
huyện núi cao, xã núi cao, xã vùng sâu, vùng xa và các xã đặc biệt khó khăn:
0,50%.
b) Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh, thương mại, dịch vụ tại các đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ,
đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung:
- Thành phố Vinh:
+ Các khu đất bám mặt tiền các trục
đường có khả năng sinh lợi cao, bao gồm: Đường Cao Thắng, Trần Phú, Quang
Trung, Lê Lợi, Nguyễn Thị Minh Khai, Phan Đình Phùng, Lê Huân, Hồng Sơn (đoạn từ
đường Cao Xuân Huy đến Hồ Xuân Hương): 1,25%;
+ Các khu đất bám mặt tiền các trục
đường: Nguyễn Du, Lê Duẩn, Mai Hắc Đế, Nguyễn Trãi, Cao Xuân Huy, Thái Phiên,
Lê Hồng Phong, Phan Bội Châu, Hà Huy Tập, Nguyễn Văn Cừ, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Sỹ
Sách, Nguyễn Sinh Sắc, Nguyễn Phong Sắc, Đại lộ Lê Nin, Đại lộ Xô Viết Nghệ
Tĩnh, Phan Đăng Lưu, Trường Thi, Lê Mao, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học, Đinh
Công Tráng, Đặng Thái Thân, Trần Hưng Đạo, Trường Chinh, Ngư Hải, Hồng Sơn (phần
còn lại), Lý Thường Kiệt, Hồng Bàng, Nguyễn Cảnh Chân, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân
Hương, Hecman, Ngô Đức Kế, Phong Định Cảng, Lê Viết Thuật, Nguyễn Trường Tộ,
Nguyễn Văn Trỗi, Quốc lộ 46, Duy Tân, Tuệ Tĩnh, Đặng Thai Mai, Lệ Ninh, Nguyễn
Cảnh Hoan, Ngô Gia Tự, An Dương Vương, Võ Thị Sáu, Phượng Hoàng, Phạm Nguyễn
Du, Trương Công Luyện: 1,20%;
+ Các khu đất bám mặt tiền các trục
đường có chỉ giới xây dựng rộng từ 12m trở lên (Không thuộc các đường đã nêu
trên đây): 1,15%;
+ Các khu đất thuộc các vị trí còn
lại: 1,1%.
- Thị xã Cửa Lò:
+ Các khu đất có mặt tiền tiếp
giáp với các trục đường: Bình Minh, Sào Nam, Nguyễn Sinh Cung (từ đường dọc số
3 đến đường Bình Minh), đường ven Sông Lam, đường Quốc lộ 46: 1,20%;
+ Các khu đất có mặt tiền tiếp
giáp với các trục đường quy hoạch có tên và chưa có tên thuộc khu trung tâm (giới
hạn từ đường ngang số 1 đến số 18 và đường dọc số 3 đến đường Bình Minh): 1,1%.
+ Các khu đất thuộc các vị trí còn
lại: 1,0%.
- Các Thị xã khác:
+ Các khu đất có mặt tiền tiếp
giáp với trục đường Quốc lộ 48; Quốc lộ 1A, đường tỉnh lộ; đường Vực Rồng – Khe
Son thuộc các phường Hòa Hiếu, Quang Tiến, Quang Phong, Long Sơn (thị xã Thái
Hòa): 1,20%;
+ Các khu đất có mặt tiền tiếp
giáp với các trục đường quy hoạch có tên và chưa có tên còn lại thuộc các phường
của thị xã; Các khu đất có mặt tiền tiếp giáp với trục đường Quốc lộ, tỉnh lộ,
đường Vực Rồng – Khe Son thuộc các xã còn lại; Các khu đất có mặt tiền tiếp
giáp với trục đường Hồ Chí Minh: 1,1%;
+ Các khu đất thuộc các vị trí còn
lại: 1,0%.
- Các khu đất bám các trục đường
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, tỉnh lộ 538, đường Quốc lộ 46, đường Quốc lộ 48 thuộc
thị trấn các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Đo Lương, Hưng Nguyên, Nam
Đàn: 1,15%;
- Các khu đất bám các trục đường
Quốc lộ 1A, Quốc lộ 7A, tỉnh lộ 538, đường Quốc lộ 46, đường Quốc lộ 48, đường Hồ
Chí Minh thuộc các thị trấn còn lại; các đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc các thị
trấn trong tỉnh: 1,1%;
- Các khu đất thuộc các vị trí
trong tỉnh còn lại: 1,0%.
2. Đơn giá thuê đất xây dựng
công trình ngầm
Đất được Nhà nước cho thuê để xây
dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt
đất) thì đơn giá thuê đất bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục
đích sử dụng.
3. Mức thu đối với đất có mặt
nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10 Luật đất đai
a) Đối với trường hợp thuộc vùng
sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử
dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu
tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất có mặt nước được
xác định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích
sử dụng.
b) Đối với trường hợp không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a khoản này, đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định
bằng 60% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
4. Đơn giá thuê mặt nước
Mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh nhưng không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và
Khoản 3 Điều 7 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, đơn giá
thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng mặt nước cố định:
- Mặt nước thuộc khu vực thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Hoàng Mai, thị xã Thái Hòa: 80.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã đồng
bằng: 60.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã
núi thấp: 40.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các huyện
núi cao; các xã núi cao; xã vùng sâu, vùng xa; xã có điều kiện xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn: 20.000.000đ/km2/năm.
b) Dự án sử dụng mặt nước không cố
định:
- Mặt nước thuộc khu vực thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Hoàng Mai, thị xã Thái Hòa: 160.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã đồng
bằng: 140.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các xã
núi thấp: 120.000.000đ/km2/năm;
- Mặt nước thuộc khu vực các huyện
núi cao; các xã núi cao; xã vùng sâu, vùng xa; xã có điều kiện xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn: 100.000.000đ/km2/năm.
Điều 3. Trách
nhiệm của cơ quan thuế
Căn cứ quy định tại Điều 2 trên
đây, cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đối với:
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuê kể từ ngày 01/7/2014.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
thuê trước ngày 01/7/2014 nhưng chưa xác định đơn giá thuê.
3. Đối với các dự án thuê đất,
thuê mặt nước trước ngày 01/7/2014 và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê
đất mà đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá quy định tại Quyết định này thì được điều
chỉnh đơn giá theo Quyết định này kể từ ngày 01/01/2015. Việc điều chỉnh đơn
giá này được thực hiện khi người thuê đất có đề nghị bằng văn bản.
Điều 4. Xử lý
một số vấn đề cụ thể trong việc xác định đơn giá
1. Đối với vị trí thuộc các vùng
giáp ranh có đơn giá thuê khác nhau thì áp dụng đơn giá thuê cao nhất.
2. Trường hợp có ý kiến khác nhau
về đơn giá thuê giữa người thuê đất, thuê mặt nước và cơ quan có thẩm quyền quyết
định giá thuê thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh là quyết định cuối
cùng.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày
01/8/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp phát sinh từ ngày 01/7/2014 đến ngày Quyết định này có hiệu lực thì
áp dụng theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và
quy định này.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh; Cục trưởng Cục thuế Nghệ An; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL;
- Báo NA, Đài PT-TH Nghệ An;
- Các phó VP UBND tỉnh;
- TT Công báo;
- Các CV: ĐC, CN, TM, NN, NC, KT, ĐT, TH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|