|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
63/2009/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Kon Tum
|
|
Người ký:
|
Đào Xuân Quý
|
Ngày ban hành:
|
01/12/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 63/2009/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 01 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ KHI THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG KHU DÂN
CƯ VÀ ĐẤT VƯỜN, AO KHÔNG ĐƯỢC CÔNG NHẬN LÀ ĐẤT Ở; HỖ TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP
VÀ TẠO VIỆC LÀM QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 21 VÀ ĐIỀU 22 NGHỊ ĐỊNH SỐ 69/2009/NĐ-CP .
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 311/TTr-STNMT ngày
06/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xác định đất nông nghiệp, đất vườn, ao được hỗ trợ.
Đất nông nghiệp, đất
vườn, ao khi thu hồi được hỗ trợ theo quy định tại Điều 2 quyết định này là đất
nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư; đất vườn, ao nhưng không được công nhận là
đất ở trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc phạm sau đây:
1. Trong phạm vi địa
giới hành chính phường.
2. Trong phạm vi
khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã xác định ranh giới theo quy hoạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; trường hợp khu dân cư thuộc thị
trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo
ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư.
3. Đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở dọc kênh, mương và dọc tuyến
đường giao thông.
Điều 2. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không
được công nhận là đất ở.
1. Khi nhà nước
thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, thì hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm,
ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định sau:
a. Mức hỗ trợ: Bằng
70% giá đất ở, nhưng tổng giá đất đền bù và giá đất hỗ trợ không vượt quá so với
giá đất ở của thửa đất đó.
b. Diện tích đất
được hỗ trợ: Tính theo diện tích thực tế nhưng tối đa không vượt quá 5 lần hạn
mức đất ở tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Khi nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới
phường, ranh giới khu dân cư thì hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi được bồi
thường theo giá đất nông nghiệp, ngoài ra còn được hỗ trợ theo quy định sau:
a.
Mức hỗ trợ: Bằng 50% giá đất ở, nhưng tổng giá đất đền bù và giá đất hỗ trợ
không vượt quá so với giá đất ở của thửa đất đó.
b. Diện tích đất
được hỗ trợ: tính theo diện tích thực tế nhưng tối đa không vượt quá 5 lần hạn
mức đất ở tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 3. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
a. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 21 Nghị định này mà không có đất để bồi thường
thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một
trong các hình thức như sau:
- Hỗ trợ bằng tiền:
Mức hỗ trợ bằng 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp Luật Đất đai.
- Hỗ trợ một lần bằng
một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với các địa
phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở và người được hỗ trợ có nhu cầu về
đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá
trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định 69/2009 của
Chính phủ lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
b. Trường hợp người
được hỗ trợ (quy định tại khoản 1 điều 22 Nghị định 69) nằm trong độ tuổi lao động
có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và
được miễn học phí đào tạo cho một khóa học.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, tham mưu
UBND tỉnh quy định và hướng dẫn trong việc lập và tổ chức thực hiện phương án
đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 4. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư không thực hiện việc hỗ trợ quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày
20/8/2007 của UBND tỉnh Kon Tum./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quý
|
Quyết định 63/2009/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điều 21 và điều 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 63/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 quy định mức hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm quy định tại điều 21 và điều 22 Nghị định 69/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
4.462
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|