ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
610/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày 05 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 15/TTr-STC-TCDN ngày 10 tháng 3 năm 2011 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 290/TTr-SNV ngày 09 tháng 8 năm 2011 về việc
ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở: Nội vụ Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất
tỉnh Ninh Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP5, VP7, DN/19
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 610/QĐ-UBND Ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình (sau đây viết tắt
là Quỹ).
Điều 2. Tên gọi,
trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ
1. Tên gọi của Quỹ:
Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình.
2. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: tại thành
phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
3. Vốn điều lệ:
Tối thiểu là 100 tỷ đồng.
Điều 3. Vị trí
và chức năng
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh Bình
là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình quyết định thành lập và ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển
Ninh Bình thực hiện.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động
các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ
trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo
toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ
của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn từ nguồn thu
tiền sử dụng cất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Ứng vốn cho
các tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm
a, b và c, Khoản 1 Điều 13 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho
ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các
Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều 13 của Điều lệ này.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh
phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng,
kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo
quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật
về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định
khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Quyền hạn
của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt
động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu
chi hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức
theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 5 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng
khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được
Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng
vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành quy chế, quy trình nghiệp
vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
QUỸ
Điều 7. Cơ cấu tổ
chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Ban kiểm soát Quỹ;
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ: ủy
thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1 Hội đồng quản
lý Quỹ có 05 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong
đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, phụ trách Tài chính;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
kiêm Giám đốc Quỹ là 01 lãnh đạo Sở Tài chính;
c) Các thành viên khác gồm lãnh đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm; việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, quyết định theo đa số trong trường hợp biểu quyết ngang nhau
thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm
của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất
thường để giải quyết các vấn đề cấp bách
trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của
Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng
tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành
viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngán sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho
Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ để thực
hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát (trừ Trưởng Ban
kiểm soát) theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch
tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám
đốc Quỹ (được ủy thác) thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối
cùng đối với các nội dung ủy quyền;
g) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo, quy định tại Điều lệ của Quỹ;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định tại Điều 17 của Điều lệ này; phương
thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định
của pháp luật;
i) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân
công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có từ 01 đến 05
thành viên, gồm 01 Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của Hội đồng quản lý Quỹ, Phó trưởng
Ban Kiểm soát Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Các thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được
là vợ hoặc: chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và 10 chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về
kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm
soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay
với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc
các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết
lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm
soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản
lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các
hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát
có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng
Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát ủy
quyền cho Phó Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của
Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 10. Cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
không thành lập, mà ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình thực hiện.
2. Giám Đốc Quỹ
(được ủy thác) là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động, kế
hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các
hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch
và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt
hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ;
e) Quản lý, sử dụng
vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và
các quy định của pháp luật.
Chương IV
NHẬN ỦY THÁC, ỦY
THÁC VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 11. Nhận ủy
thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng
phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể
được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Điều 12. Ủy thác
1. Trên cơ sở quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển
Ninh Bình, Hội đồng quản lý Quỹ tiến hành ký hợp đồng ủy
thác với Quỹ đầu tư phát triển Ninh Bình. Quỹ Đầu tư phát triển Ninh Bình nhận ủy thác và thực hiện nhiệm vụ theo hợp
đồng ủy thác và các quy định tại Điều lệ này.
2. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ
đầu tư phát triển Ninh Bình nhận ủy thác và hạch toán vào
nội dung chi của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 13. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm
vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ do
Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định khi quyết định thành lập
Quỹ. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình
hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
3. Hàng năm, được UBND tỉnh trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh, (sau
khi trừ các khoản chi để bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí liên quan khác) theo
nghị quyết HĐND tỉnh để bổ sung nguồn hoạt động cho Quỹ.
4. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm:
vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế tổ
chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình
hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Quy định
về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho Tổ
chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ để
đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có
quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu tái định cư phục
vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực
hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ
đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất,
quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối
tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình,
cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn ngân sách nhà nước để
chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ
xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu
hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm
vụ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này do Giám đốc Quỹ trình Hội đồng quản
lý Quỹ xem xét, quyết định.
3. Mức ứng vốn cho ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ chi quy định tại điểm d, đ, e, Khoản 1, Điều này do Giám đốc Quỹ tổng hợp, báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 15. Trình tự,
thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
Do Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
Điều 16. Hoàn trả
vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những
nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 13 của Điều lệ này có
trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng
để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả
từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân
sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng
để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất
thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước
khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ
nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái
định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp
nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các
khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ
cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e Khoản 1 Điều 13 của Điều lệ này có trách
nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ đã
nằm trong phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ
không nằm trong phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách
địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa bố
trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và
được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả
Điều 17. Phí ứng
vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ
đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
13 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định
sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (=0).
2. Đối với
các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng
để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước.
Chương V
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 18. Cơ chế
tài chính
Quỹ thực hiện theo
cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tư bảo đảm một phần hoặc bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Điều 19. Nguồn
thu của Quỹ
1. Nguồn thu của
Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 của Điều lệ
này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng
(nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và
phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản
1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ
quy định tại Điều 12 của Điều lệ này.
Điều 20. Nội
dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi trả phí ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển theo hợp đồng đã ký;
b) Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc
cho Quỹ theo chế độ quy định;
c) Chi thường xuyên khác để thực hiện
các nhiệm vụ của Quỹ theo quy định.
2. Nội dung chi của
Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội
dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 13 của Điều lệ
này.
Điều 21. Chế độ
kế toán, kiểm toán
1. Quỹ thực hiện công tác kế toán thống kê báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện
kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm
toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 22. Giải
quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được giải quyết theo pháp luật hiện hành.
Điều 23. Tổ chức
lại, giải thể bộ máy
Việc tổ chức lại hoặc giải thể
Quỹ phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định;
các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Triển
khai thực hiện Điều lệ
Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất tỉnh Ninh
Bình. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến Quỹ phát triển đất có trách nhiệm
thi hành Điều lệ này
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Trong quá trình thực hiện, Quỹ có
trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này cho phù hợp./.