ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 26 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO KHOÁN ĐẤT VÙNG BÁN NGẬP LÒNG HỒ
THỦY ĐIỆN, THỦY LỢI TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐỂ TRỒNG RỪNG VÀ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ, TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI THAM GIA TRỒNG RỪNG TRÊN ĐẤT NHẬN KHOÁN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết về thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai
thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ
Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Ban
hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm
sinh;
Căn cứ Thông tư số
03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập
lòng hồ thủy điện, thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 86/Tr-SNN ngày 08/6/2017 và Công văn số 2102/SNNKL ngày 07/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
giao khoán đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi tỉnh Bình Phước để trồng
rừng và quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khi tham gia
trồng rừng trên đất nhận khoán.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 01 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Phòng KT;
- Lưu: VT (Đ. Thắng QDLN 60).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO KHOÁN ĐẤT VÙNG BÁN NGẬP LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN, THỦY LỢI TỈNH
BÌNH PHƯỚC ĐỂ TRỒNG RỪNG VÀ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN KHI THAM GIA TRỒNG RỪNG TRÊN ĐẤT NHẬN KHOÁN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 59/2017/QĐ-UBND ngày
26 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về việc giao
khoán đất vùng bán ngập hồ thủy điện, thủy lợi tỉnh Bình
Phước (sau đây gọi chung là đất vùng bán ngập) để trồng rừng và quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khi tham gia trồng rừng trên đất
nhận khoán vùng bán ngập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và tổ chức,
cá nhân nước ngoài thực hiện trồng rừng trên đất nhận khoán vùng bán ngập lòng
hồ thủy điện, thủy lợi tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Chủ đập là tổ chức, cá nhân
sở hữu đập để khai thác lợi ích của hồ chứa nước hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao quản lý, vận hành khai thác hồ chứa nước.
2. Đất vùng bán ngập là phần
diện tích đất thuộc vùng lòng hồ thủy điện, thủy lợi nhưng không bị ngập nước
thường xuyên, thời gian bị ngập nước trong năm tùy thuộc vào quy trình vận hành
của từng hồ nhưng không quá sáu (06) tháng, thời điểm ngập
xác định được.
Chương II
GIAO KHOÁN ĐẤT
VÙNG BÁN NGẬP ĐỂ TRỒNG RỪNG
Điều 4. Đối tượng
giao, nhận khoán đất vùng bán ngập để trồng rừng
1. Việc giao khoán đất vùng bán ngập
để trồng rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất vùng bán ngập
(sau đây gọi là bên giao khoán).
2. Đối tượng nhận khoán đất vùng bán
ngập để trồng rừng là các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân (sau đây gọi là bên
nhận khoán), bao gồm:
a) Chủ đập.
b) Các tổ chức sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước hoặc vốn không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác phát triển rừng, trồng rừng
thay thế đối với các công trình công cộng, như: công trình an ninh quốc phòng,
công trình thủy lợi, giao thông, xây dựng trường học, trạm y tế, tái định cư.
c) Hộ gia đình, cá nhân đang cư trú hợp
pháp trên địa bàn xã, phường, thị trấn có đất vùng bán ngập.
Điều 5. Hình thức
giao khoán đất trồng rừng
Giao khoán ổn định theo chu kỳ cây trồng
hoặc chu kỳ kinh doanh đối với rừng trồng, tổng thời gian giao khoán tối đa là
50 năm.
Điều 6. Biện pháp
kỹ thuật trồng rừng vùng bán ngập
1. Loài cây trồng rừng trên đất vùng
bán ngập: Là những cây lâm nghiệp phù hợp với đặc điểm đất đai vùng bán ngập và
có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trên đất bán ngập, các loài cây tiêu biểu
như tràm nước, cây gáo vàng, keo lai, tràm bông vàng.
2. Biện pháp lâm sinh được áp dụng
trong trồng rừng vùng bán ngập, gồm: Trồng rừng, chăm sóc rừng trồng, phòng chống
cháy, phòng trừ sâu bệnh hại, các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi đất.
Điều 7. Thẩm quyền
phê duyệt thiết kế, dự toán kinh phí trồng rừng vùng bán ngập
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt thiết kế kỹ thuật trồng rừng đối với các trường hợp:
a) Tổ chức đầu tư trồng rừng trên đất
vùng bán ngập;
b) Hộ gia đình, cá nhân đầu tư trồng
rừng trên đất vùng bán ngập bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc vốn hỗ trợ từ ngân
sách Nhà nước.
2. Trường hợp bên nhận khoán là hộ
gia đình, cá nhân đầu tư trồng rừng trên đất vùng bán ngập bằng vốn không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, bên nhận khoán tự lập
hồ sơ thiết kế kỹ thuật trồng rừng, báo cáo bên giao khoán kiểm tra, đối chiếu
với Phương án sử dụng đất vùng bán ngập đồng thời làm cơ sở để kiểm tra, theo
dõi công tác chăm sóc rừng trồng và xác nhận nguồn gốc lâm sản sau này.
3. Hồ sơ trình phê duyệt thiết kế, dự
toán trồng rừng được xây dựng sau khi ký hợp đồng giao nhận khoán và do bên nhận
khoán xây dựng phù hợp với Phương án sử dụng đất vùng bán ngập.
Điều 8. Hồ sơ và
trình tự thủ tục giao, nhận khoán đất vùng bán ngập
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
và Điều 12 Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ
thủy điện, thủy lợi (viết tắt là Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT).
Chương III
QUYỀN LỢI, TRÁCH
NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN GIAO, NHẬN KHOÁN TRỒNG RỪNG VÙNG BÁN NGẬP
Điều 9. Nguyên tắc
xác định quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của bên nhận khoán trồng rừng vùng
bán ngập
1. Rừng trồng vùng bán ngập hình
thành bằng nguồn vốn ngân sách hoặc vốn có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước do Nhà nước thống nhất quản lý và không thu tiền nhận khoán
đối với các trường hợp này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước từ các Chương trình, Dự án của Trung ương để trồng
rừng vùng bán ngập thì áp dụng các chế độ, chính sách quy định từ các Chương
trình, Dự án đó và Quy định này. Trường hợp Quy định này không phù hợp với quy
định của các Chương trình, Dự án thì áp dụng quy định của các Chương trình, Dự
án đó.
3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trồng rừng bằng vốn ngoài ngân sách thì quyền lợi và nghĩa vụ được xác định theo Điều 11 Quy định này.
Điều 10. Trách
nhiệm và quyền hạn của bên giao khoán
1. Trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về quản lý và sử dụng đất vùng bán ngập theo phương án sử dụng
đất đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.
b) Xác định đúng diện tích, vị trí
ranh giới đất vùng bán ngập giao khoán trên bản đồ và thực địa.
c) Xây dựng và công bố công khai, dân
chủ phương án giao khoán trước khi tiến hành giao khoán.
d) Xem xét miễn giảm các khoản phải nộp
cho bên nhận khoán theo hợp đồng khi có rủi ro xảy ra thiệt hại.
đ) Bồi thường thiệt hại cho bên nhận
khoán theo quy định của pháp luật nếu vi phạm hợp đồng.
2. Quyền hạn:
a) Hủy bỏ hợp đồng giao khoán khi bên
nhận khoán vi phạm hợp đồng và yêu cầu bên nhận khoán bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
b) Tiến hành các biện pháp và thủ tục
thu hồi diện tích đất giao khoán khi phát hiện đất giao khoán bị chuyển nhượng
trái phép theo đúng quy định.
c) Thu nộp và quản lý, sử dụng tiền
giao khoán theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày
12/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng giao khoán, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 11. Nghĩa vụ
và quyền lợi của bên nhận khoán trồng rừng vùng bán ngập
1. Nghĩa vụ:
a) Sử dụng đất vùng bán ngập theo
đúng phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt, theo Quy định
này và các quy định của pháp luật.
b) Chấp hành các quy định về phòng,
chống dịch bệnh cho cây trồng; phòng chống cháy rừng, bảo vệ rừng; bảo vệ nguồn
lợi của đất, nước theo quy định của pháp luật; cải tạo, bồi dưỡng đất, không
làm thoái hóa và biến dạng cấu trúc, địa hình diện tích đất được nhận khoán.
c) Thanh toán tiền nhận khoán cho bên
giao khoán theo đúng hợp đồng hai bên đã ký kết.
d) Trả lại đất vùng bán ngập nhận khoán
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định của pháp luật.
đ) Không được tự ý chuyển nhượng hợp
đồng giao - nhận khoán dưới bất kỳ hình thức nào nếu không được sự chấp thuận bằng
văn bản của bên giao khoán. Khi bị phát hiện đã tự ý chuyển nhượng hợp đồng phải
chấp hành việc hủy hợp đồng, trả lại đất.
e) Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước trong việc sử dụng đất vùng bán ngập. Bồi thường thiệt hại cho
bên giao khoán nếu vi phạm hợp đồng; bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự nếu vi phạm pháp luật trong việc sử dụng đất vùng bán ngập.
2. Quyền lợi:
a) Chủ động thực hiện công tác trồng
rừng trên diện tích đất nhận khoán, được hưởng thành quả đầu tư trên đất nhận
khoán theo hợp đồng giao khoán đất vùng bán ngập.
b) Được bồi thường thiệt hại nếu bên
giao khoán vi phạm hợp đồng.
c) Được bồi thường, hỗ trợ về tài sản
là rừng trồng trên đất vùng bán ngập theo quy định của pháp luật khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất đã nhận khoán để sử dụng
vào mục đích khác.
d) Được giảm các khoản phải nộp cho
bên giao khoán theo quy định của pháp luật trong trường hợp bị thiên tai hoặc rủi
ro do quá trình vận hành hồ chứa gây ra.
Điều 12. Thanh
toán tiền nhận khoán trồng rừng vùng bán ngập
Đơn giá giao khoán đất vùng bán ngập
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định trên cơ sở giá đất nông nghiệp của địa
phương. Bên nhận khoán phải nộp tiền nhận khoán theo Quy định
này và được xác định trên cơ sở các căn cứ sau:
1. Diện tích đất giao khoán.
2. Thời hạn giao khoán.
3. Hình thức nộp tiền: Bên nhận khoán
nộp tiền hàng năm hoặc nộp tiền một lần cho cả thời gian nhận khoán.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc
sử dụng đất vùng bán ngập theo Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định này và các quy định hiện hành
có liên quan đến sử dụng đất vùng bán ngập.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các bên có
liên quan tổ chức thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương
án trồng rừng thay thế của các dự án có sử dụng đất vùng bán ngập để thực hiện
trồng rừng thay thế.
b) Là cơ quan đầu mối thẩm định, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
công trình lâm sinh trên đất vùng bán ngập thuộc đối tượng phải thẩm định dự án
đầu tư quy định tại Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày 16/11/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về Ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình lâm sinh.
c) Phê duyệt thiết kế kỹ thuật trồng
rừng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này.
d) Chịu trách nhiệm kiểm tra việc
tuân thủ biện pháp lâm sinh của bên nhận khoán.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở ngành liên quan trong công tác thẩm định Phương án
trồng rừng thay thế của các dự án có
sử dụng đất vùng bán ngập để thực hiện trồng rừng thay thế.
b) Phê duyệt Phương án sử dụng đất
vùng bán ngập và có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này.
c) Khi xây dựng đơn giá giao khoán đất
vùng bán ngập, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tham khảo đơn giá giao khoán đất
vùng bán ngập ở các huyện lân cận, làm cơ sở điều chỉnh, tránh chênh lệch lớn về
đơn giá giao khoán giữa các địa phương và có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chủ trì phối hợp với Chủ đập xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt Phương án sử dụng đất vùng bán ngập.
b) Tổ chức triển khai và thực hiện
công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành Quy định này của bên nhận khoán và
các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng diện tích đất vùng bán
ngập.
c) Niêm yết công khai Quy định này và
Hồ sơ, trình tự thủ tục giao, nhận khoán đất vùng bán ngập quy định tại Thông
tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết và
thực hiện các thủ tục hành chính về giao khoán đất vùng bán ngập theo đúng quy
định.
5. Chủ đập có trách nhiệm phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để quản lý, sử dụng
đất vùng bán ngập theo Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT ngày 12/4/2012 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc thì cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, tham mưu
UBND tỉnh quyết định./.