QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định
về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng
12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp
định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng
8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 19
tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
01 năm 2018 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Thực hiện ý kiến của Hội đồng nhân dân Thành phố
tại Nghị quyết số 188/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 cho ý kiến về hệ số điều
chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
8210/TTr-STC ngày 22 tháng 11 năm 2023 và Công văn số 8990/STC-QLG ngày 21
tháng 12 năm 2023; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 6605/BC-STP
ngày 21 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp
dụng
1. Quyết định này Quy định về hệ số điều chỉnh giá
đất năm 2024 để xác định giá đất cụ thể áp dụng đối với các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều
189 của Luật Đất đai, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích
sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng đất
theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá khởi điểm đấu giá quyền sử
dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một
lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính
theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành) dưới 30
tỷ đồng; đối với trường hợp thuê đất thu tiền hàng năm mà phải xác định lại đơn
giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất
được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất
động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
từ 30 tỷ đồng trở lên; giá thuê đất trả tiền thuê hàng năm (không bao gồm trường
hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản);
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm; xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản
của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 101, khoản
4 Điều 102 và Điều 103 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ.
2. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trong
Khu công nghệ cao áp dụng cho tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, kinh doanh nhà ở thương mại, văn phòng cho thuê đối với trường hợp diện
tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá
đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất theo khoản 1 Điều 1 Quyết
định này được áp dụng tùy theo từng nhóm đối tượng và tùy theo từng khu vực địa
bàn quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các yếu tố làm tăng, giảm giá đất như
sau:
1. Nhóm 1: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
không phải đất ở sang đất ở đối với diện tích đất ở vượt hạn mức, chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ, thuộc trường hợp được tiếp tục sử dụng
đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất: Hệ số điều chỉnh giá đất
là hai phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh quy định và công bố.
2. Nhóm 2: Trường hợp xác định đơn giá thuê đất
hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất hàng năm khi điều
chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo; xác định giá khởi điểm
trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn
liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai: Hệ số điều
chỉnh giá đất được áp dụng tùy theo mục đích sử dụng đất và khu vực như sau:
Mục đích sử dụng
đất thuê
|
Khu vực 1
|
Khu vực 2
|
Khu vực 3
|
Khu vực 4
|
Khu vực 5
|
Kinh doanh dịch vụ, thương mại; tài chính; nhà
hàng; khách sạn; nhà ở cho thuê; văn phòng làm việc và cho thuê.
|
3,5
|
3,3
|
3,1
|
2,9
|
2,7
|
- Sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ
công nghiệp; nhà kho, nhà xưởng; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây
dựng, gốm sứ; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất
xây dựng siêu thị, cửa hàng thương mại - dịch vụ bán hàng bình ổn giá; cửa
hàng xăng dầu; đất xây dựng bệnh viện, phòng khám đa khoa; trường học.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê tại các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất; nhà lưu trú công
nhân; bến cảng, bến tàu, bến phà, bến đò, bến xe, nhà ga, sân bay, đất xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng hàng không sân bay; trạm trung chuyển rác, nơi để xe ép
rác; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; hệ thống
đường dây truyền tải điện.
|
2,7
|
2,6
|
2,55
|
2,5
|
2,5
|
Trong đó, các khu vực được xác định như sau:
Khu vực 1 gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận
10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận;
Khu vực 2 gồm: Quận 6, Quận 7, quận Gò Vấp, quận
Bình Thạnh, quận Tân Phú và thành phố Thủ Đức;
Khu vực 3 gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân;
Khu vực 4 gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện
Nhà Bè, huyện Hóc Môn;
Khu vực 5: Huyện Cần Giờ.
3. Nhóm 3: Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê không
thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất
trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 101, khoản 4 Điều 102 và Điều 103
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ; giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất
được áp dụng tùy theo khu vực như sau:
Khu vực 1 gồm: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận
10, Quận 11, quận Tân Bình và quận Phú Nhuận: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba
phẩy năm (3,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định
và công bố;
Khu vực 2 gồm: Quận 6, Quận 7, quận Gò Vấp, quận
Bình Thạnh, quận Tân Phú và thành phố Thủ Đức: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba
phẩy ba (3,3) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định
và công bố;
Khu vực 3 gồm: Quận 8, Quận 12, quận Bình Tân: Hệ số
điều chỉnh giá đất là ba phẩy một (3,1) lần giá đất do Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
Khu vực 4 gồm: Huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi, huyện
Nhà Bè, huyện Hóc Môn: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy chín (2,9) lần
giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công bố;
Khu vực 5, huyện Cần Giờ: Hệ số điều chỉnh giá đất
là hai phẩy bảy (2,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh quy định và công bố.
4. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất nêu
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất để
tính bổ sung thêm hệ số như sau:
a) Trường hợp khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ
tài chính có vị trí tiếp giáp từ hai (02) mặt tiền đường trở lên (đường có tên
trong Bảng giá đất), thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với
hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
b) Đối với trường hợp sử dụng đất theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này, thì tùy theo hệ số sử dụng đất của khu đất, thửa đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm như sau:
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất dưới 6,0 lần
hoặc không xác định rõ hệ số sử dụng đất, thì được áp dụng hệ số điều chỉnh giá
đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 6,0 đến
dưới 8,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 5% so với hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 8,0 đến
dưới 10,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 10% so với hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 10,0 đến
dưới 12,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 15% so với hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 12,0 đến
dưới 14,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 20% so với hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 14,0 đến
dưới 16,0 lần thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 25% so với hệ số
điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
- Khu đất, thửa đất có hệ số sử dụng đất từ 16,0 trở
lên thì hệ số điều chỉnh giá đất được tính tăng thêm 30% so với hệ số điều chỉnh
giá đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp khu đất, thửa đất thỏa mãn cả hai yếu
tố quy định tại điểm a và điểm b khoản này, thì hệ số điều chỉnh giá đất được
tính tăng thêm theo quy định tại điểm a trước, sau đó tiếp tục tính tăng thêm
theo quy định tại điểm b khoản này.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
trong Khu công nghệ cao
1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
theo từng mục đích sử dụng đất như sau:
a) Kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở
thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai phẩy bảy
(2,7) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công
bố.
b) Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng
vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh: Hệ số điều chỉnh giá đất là hai
phẩy năm (2,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định
và công bố.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê theo từng mục đích sử dụng đất như sau:
a) Kinh doanh thương mại, dịch vụ; kinh doanh nhà ở
thương mại, văn phòng cho thuê: Hệ số điều chỉnh giá đất là ba phẩy năm
(3,5) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định và công
bố.
b) Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Hệ số điều
chỉnh giá đất là ba phẩy ba (3,3) lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh quy định và công bố.
3. Ngoài việc áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất nêu
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tùy theo vị trí, hệ số sử dụng đất để tính bổ
sung thêm hệ số như khoản 4 Điều 2 Quyết định này.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm: Hàng năm phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các quận, huyện để trình Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất cho phù hợp với
tình hình thực tế; đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Sở Quy hoạch - Kiến trúc có trách nhiệm hướng dẫn
việc xác định hệ số sử dụng đất của khu đất, thửa đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính để tính bổ sung hệ số tăng thêm theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2
Quyết định này.
3. Cục Thuế Thành phố, Chi cục Thuế thành phố Thủ Đức,
Chi cục Thuế quận, huyện, Chi cục Thuế khu vực có trách nhiệm: Căn cứ hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên
quan để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định.
4. Ban Quản lý Khu công nghệ cao: Căn cứ hệ số điều
chỉnh giá đất quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên
quan xác định tiền thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân
dân quận, huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực, Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn phối hợp với các cơ quan có liên quan ở thành phố Thủ Đức, quận -
huyện thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các
trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc
xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, kịp thời thông
tin đầy đủ để người dân được biết và thực hiện việc áp dụng hệ số điều chỉnh
giá đất năm 2024 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; rà soát, cập bổ sung đầy đủ
danh mục các tuyến đường, hẻm trên địa bàn nhằm đảm bảo việc tính đúng, tính đủ
và chống thất thu từ nguồn thuế đất.
Điều 5. Các vướng mắc phát sinh
Trong quá trình thực hiện Quyết định này nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận,
huyện phản ánh kịp thời cho các Sở, ngành chức năng để được hướng dẫn thực hiện;
trường hợp vượt thẩm quyền thì các Sở, ngành chức năng có ý kiến trình Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2024.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
05/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- VPUB: CVP các PCVP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Phòng ĐT, DA, KT, VX, TH (5);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐT-HV).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|