ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 504/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 15
tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM
2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm
2019);
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2127/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 11 năm 2011 về phê duyệt Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
537/QĐ-TTg ngày 4 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
25/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số
7408/UBND-NNTN ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết số 25/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 86/TTr-SXD ngày 11 tháng 01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến
năm 2025 và định hướng đến năm 2030 (có chương trình kèm theo) với những
nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục
tiêu
- Giai đoạn đến năm 2025: Nâng
diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh lên 23,0m2
sàn/người vào năm 2025 (đô thị: 23,8m2 sàn/người, nông thôn: 22,6m2
sàn/người); diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12m2 sàn/người. Phát triển
mới 3.454.599m2 sàn nhà ở (trong đó: 345.460m2 sàn nhà ở
thương mại, 76.000m2 sàn nhà ở xã hội để bán, 7.075m2 sàn
nhà ở xã hội để cho thuê, 3.026.064 m2 sàn nhà ở do người dân tự xây
dựng). Nâng tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh đến năm 2025 là 28.717.519m2
sàn; tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố từ 79,9% lên 85% trở lên; tỷ lệ
nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ giảm xuống dưới 15%.
- Giai đoạn từ năm 2026 đến năm
2030: Nâng diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh lên 25,4m2
sàn/người vào năm 2030 (đô thị: 26,1m2 sàn/người, nông thôn: 24,9m2
sàn/người); diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12m2 sàn/người; phát triển
mới 4.774.624 m2 sàn nhà ở (trong đó: 716.194m2 sàn nhà ở
thương mại, 140.000m2 sàn nhà ở xã hội để bán, 2.375m2
sàn nhà ở xã hội để cho thuê, 720m2 sàn nhà ở công vụ, 3.915.335m2
sàn nhà ở do người dân tự xây dựng). Nâng tổng diện tích sàn nhà ở toàn tỉnh đến
năm 2030 là 33.492.142 m2 sàn; tăng tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên
cố đến lên 90%; tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ giảm xuống dưới 10%.
2. Giải
pháp thực hiện chủ yếu
a) Giải pháp về đất đai
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố
trí lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng phù
hợp;
- Quy hoạch để khai thác, sử dụng
hợp lý quỹ đất lân cận với các công trình hạ tầng được đầu tư xây dựng, đặc biệt
là các công trình giao thông đường bộ;
- Thực hiện nghiêm việc dành
20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại có quy mô từ 10 ha trở lên để thực
hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Cà Mau;
- Nghiên cứu xem xét, bố trí
các vị trí quỹ đất trung tâm để kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án phát triển
nhà ở chung cư kết hợp trung tâm thương mại để tăng sức thu hút cho các sản phẩm
của dự án.
b) Giải pháp về vốn
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn
hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn
huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng
nhà ở;
- Xem xét sử dụng nguồn thu từ
việc nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% của các dự án nhà ở
thương mại có quy mô dưới 10ha để hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng,
xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án nhà ở xã hội;
- Mở rộng quy mô, số lượng của
các hội từ thiện, quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa nhằm thực hiện hỗ trợ
một phần kinh phí xây mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở bên cạnh các nguồn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương và địa phương.
c) Giải pháp về nhà ở chung
cho các nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
- Xem xét sử dụng nguồn thu từ
việc nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% để hỗ trợ một phần chi
phí giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các dự án nhà ở xã hội để
giảm giá thành sản phẩm;
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội liên kết với các tổ chức tín dụng
đưa ra các gói tín dụng vay vốn đối với người mua, thuê, thuê mua sản phẩm của
dự án.
d) Giải pháp về nhà ở riêng
cho đối tượng công nhân, người lao động khu công nghiệp
- Đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho
công nhân, người lao động khu công nghiệp bằng nhà ở xã hội tại các dự án và
nhà trọ do người dân tự xây dựng để cho thuê; đối với các khu công nghiệp đang
xây dựng hoặc còn đất trống cho phép lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch chi tiết
chuyển một phần đất công nghiệp sang làm nhà ở công nhân; đối với các khu công
nghiệp mới đang chuẩn bị đầu tư, quy hoạch khu công nghiệp phải gắn với phát
triển khu đô thị dịch vụ phục vụ khu công nghiệp, trong đó chú trọng phát triển
nhà ở xã hội cho công nhân;
- Tại một số dự án nhà ở xã hội
có vị trí phù hợp, xét duyệt cho công nhân, người lao động khu công nghiệp được
thuê, thuê mua, mua nhà ở chung với các nhóm đối tượng được hưởng chính sách
nhà ở xã hội khác.
đ) Giải pháp về nhà ở riêng
cho đối tượng sinh viên
- Đẩy mạnh kêu gọi xã hội hóa
việc đầu tư xây dựng nhà ở cho sinh viên thông qua các chính sách hỗ trợ như
cho vay vốn kích cầu để đầu tư xây dựng;
- Xem xét quy định mức hỗ trợ cụ
thể bên cạnh chính sách hỗ trợ cho vay đối với các hộ gia đình, cá nhân xây dựng
mới hoặc sửa chữa nhà trọ đạt chuẩn để cho học sinh, sinh viên thuê trọ trên địa
bàn tỉnh.
e) Giải pháp về nhà ở riêng
cho nhóm đối tượng chính sách đặc biệt khó khăn cần hỗ trợ về nhà ở (hộ gia
đình có công; hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn; hộ gia đình ở khu vực nông
thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu)
- Xét duyệt để bố trí cho thuê,
thuê mua, mua nhà ở xã hội tại các dự án theo đăng ký của các đối tượng phù hợp
với quy định của pháp luật;
- Lập kế hoạch bố trí nguồn vốn
từ ngân sách và kêu gọi nguồn vốn xã hội hóa để hỗ trợ một phần kết hợp với nguồn
vốn cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội và nguồn vốn huy động của cộng đồng,
dòng họ và của chính hộ gia đình để giải quyết nhà ở cho các hộ nghèo khu vực
nông thôn;
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết... cho các hộ
nghèo, hộ gia đình người có công với cách mạng gặp khó khăn về nhà ở.
f) Giải pháp cho nhà ở ven
sông, kênh, rạch và phát triển nhà ở ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng
- Về giải pháp cho nhà ở ven
sông, kênh, rạch: Thực hiện rà soát, phân loại xử lý cụ thể như sau: Đối với
các khu dân cư ven sông bị sạt lở, có nguy cơ bị sạt lở ảnh hưởng đến tính mạng,
tài sản của nhân dân thì đề xuất và lập kế hoạch di dời, ổn định nơi ở mới cho
các hộ dân; đối với các khu dân cư ven sông còn lại chưa cần thiết phải di dời,
sẽ ban hành quy định cụ thể về quản lý quy hoạch xây dựng (quy định chỉ giới,
giới hạn chiều dài các thửa đất được phép sử dụng, quy mô và cấp nhà được nâng
cấp, sửa chữa), về quản lý đất đai (quy định quyền sử dụng đất, các giao dịch về
quyền sử dụng đất, nhà ở…), về quản lý môi trường nhằm thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với loại hình nhà ở ven sông, kênh, rạch đồng thời tạo điều kiện
cho người dân khu vực nêu trên cải thiện chất lượng nhà ở, chỗ ở phù hợp với điều
kiện sinh hoạt cần thiết, đảm bảo chỉ giới đường thủy nội địa, vệ sinh môi trường
cũng như bảo đảm việc thực hiện các quyền về tài sản của công dân trong giai đoạn
Nhà nước chưa thể hiện di dời các khu vực này; không phát triển nhà ở mới ven
sông, kênh rạch.
- Về phát triển nhà ở ứng phó với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng: Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống kè sông,
kè biển đủ khả năng chống chịu với sạt lở, triều cường, nước biển dâng; rà
soát, bổ sung quy hoạch dân cư vùng có nguy cơ sạt lở bờ sông, cửa sông, ven biển;
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển; di dời các hộ dân ra khỏi
các khu vực nguy hiểm như bờ sông, ven biển, sụt lún hoặc lở đất,… Những hộ dân
này có thể bố trí xen ghép hoặc di chuyển đến nơi tái định cư mới. Tăng cường
năng lực dự báo, cảnh báo cho những khu vực thường xuyên có sạt lở, xâm nhập mặn;
nâng cao điều kiện an toàn nhà ở thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng; tôn cao nền để xây dựng nhà ở phòng tránh triều cường; xây dựng nhà kiên
cố để phòng tránh bão,..; làm gác lửng trong nhà để ở trong thời gian ngập; xây
dựng nhà ở có sàn sử dụng cao hơn mức ngập để phòng tránh triều cường; xây dựng
các công trình công cộng như trụ sở, các cơ sở y tế, giáo dục, văn hóa kết hợp
chức năng phòng bão, triều cường để di dời các hộ dân đến ở trong thời gian có
bão, nước biển dâng; xây dựng nhà cộng đồng tại các cụm dân cư để di dời các hộ
dân đến ở trong trường hợp khẩn cấp khi có thiên tai xảy ra.
g) Giải pháp về quy hoạch,
kiến trúc
- Ưu tiên thực hiện lập, thẩm định
và phê duyệt quy hoạch chi tiết trên cơ sở quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
nông thôn mới đã được phê duyệt. Trong đó, tập trung tại các đô thị lớn như:
Thành phố Cà Mau, Năm Căn, Sông Đốc và trung tâm các huyện; lập và phê duyệt
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị theo quy định; quy định trách nhiệm
của chính quyền và các cơ quan liên quan trong việc tổ chức, chỉ đạo, theo dõi
thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch đầu tư xây dựng các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải gắn với quy hoạch các điểm dân cư, khu
nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp; công tác quy hoạch xây dựng
cần khoanh vùng các khu vực có nguy cơ sạt lở và có phương án di dời, bố trí
tái định cư cho người dân;
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch
để bố trí quỹ đất phát triển nhà ở công nhân khu công nghiệp; xem xét phương án
phát triển nhà ở xã hội cho công nhân kết hợp nhà ở thương mại với tỷ lệ theo
quy định để tạo nguồn thu bù đắp làm giảm giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội;
- Công bố công khai các đồ án
quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị. Những khu vực đã có quy hoạch cần kiểm
tra, giám sát việc xây dựng nhà ở, không để phát sinh tình trạng xây dựng nhà ở
không phép, trái phép;
- Chú trọng quy hoạch phát triển
từng loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở nhà ở xã hội,…) đảm bảo nhu cầu phát
triển nhà ở của tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
- Đối với khu vực nông thôn, từng
bước thực hiện việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch; nghiên cứu thực hiện
thí điểm mô hình phát triển nhà ở khu vực nông thôn theo dự án, tuân thủ quy hoạch
xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương; hình thành các điểm dân
cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp
mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Thiết kế nhà ở đô thị ngoài
việc đảm bảo các nguyên tắc thích dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế thì đồng thời
phải tôn trọng nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với các công
trình khác tại đô thị thành một tổng thể kiến trúc đô thị hài hòa, phù hợp với
môi trường cảnh quan và bản sắc của từng đô thị, khắc phục tình trạng nham nhở,
chắp vá, tự phát trong kiến trúc đô thị lâu nay.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực; chủ trì,
phối hợp với sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau; xây dựng Kế hoạch phát triển nhà ở
05 năm và hàng năm, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
theo quy định; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc đảm bảo đúng mục
tiêu, tiến độ đề ra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, tiến độ, kết quả
thực hiện theo định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở:
Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1985/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Cà Mau đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB QPPL);
- TT HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam;
- Ngân hàng Chính sách xã hội-Chi nhánh Cà Mau;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh (đăng thông tin);
- Phòng NN - TN (Q);
- Lưu VT: L16.02.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|