ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2023/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 25 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
06/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung Điều 17
của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi,
bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
80/2017/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả
khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do
Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng
không được bồi thường về đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 501/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 18 tháng 9 năm
2023 và Tờ trình số 513/TTr- STNMT-QLĐĐ ngày 22 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2023 và thay thế Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế; Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch
và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
- TVTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử Tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NĐ, ĐC, GPMB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 50/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng cho việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với các dự án thủy lợi, thủy điện ngoài việc áp dụng Quy định này
còn được áp dụng chính sách đặc thù về di dân, tái định cư theo các Quyết định
số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ chính sách
đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện và Quyết định số
06/2019/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 64/2014/QĐ- TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy
lợi, thủy điện.
3. Những nội dung không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo các quy định tại các văn bản pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại
Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 3.
Nguyên tắc bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường về đất và bồi
thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện theo quy định tại Điều 74 và Điều 88 Luật Đất đai năm 2013.
2. Thời điểm xác định giá đất để
giao đất tái định cư được thực hiện theo thời điểm xác định giá đất để bồi thường,
hỗ trợ.
Điều 4. Điều
kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều
75 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 5. Những
trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
82 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 6. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 76 Luật Đất đai năm 2013, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất; Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp chi phí đầu tư
vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì được bồi thường bằng
80% chi phí quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , khoản 4 Điều
3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT theo khối lượng thực tế đã đầu tư; khối lượng thực
tế do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kiểm đếm theo quy định.
Điều 7. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều
77 Luật Đất đai năm 2013, Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 8. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng
dân cư, cơ sở tôn giáo
Thực hiện theo quy định tại Điều
78 Luật Đất đai năm 2013, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 9. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện
tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở, không đủ điều kiện để
được cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh mà có Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận) theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi
thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở,
nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được
bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường
bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét quyết định bồi thường bằng việc giao đất ở theo đề nghị của hộ
gia đình, cá nhân có đất thu hồi;
c) Phần diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để ở hoặc không đủ điều kiện để được cấp phép
xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Nhà nước thu hồi và bồi
thường theo quy định. Phần diện tích đất này được giao cho Trung tâm Phát triển
quỹ đất cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định về quản lý
đất công hiện hành.
2. Trường hợp trong hộ gia đình
quy định tại khoản 1 Điều này mà có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung
sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia
đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình đang
sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi nếu có nhu cầu
về chỗ ở và không có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái
định cư và tình hình thực tế tại địa phương quyết định bán thêm căn hộ tái định
cư hoặc giao thêm đất ở có thu tiền sử dụng đất cho từng hộ gia đình. Giá bán
nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; giá giao đất ở để thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định
hiện hành.
3. Hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì
được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp
phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu
không có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi thì được Nhà nước bán căn hộ tái định cư hoặc giao đất ở có thu tiền sử
dụng đất. Giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; giá giao đất ở để thu tiền sử dụng đất thực
hiện theo quy định hiện hành.
5. Trường hợp trong thửa đất ở
thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở thì hộ gia
đình, cá nhân có đất bị thu hồi nếu có nhu cầu thì được chuyển mục đích sử dụng
đất nông nghiệp này sang đất ở trong hạn mức giao đất ở tại địa phương phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất ở từ 01 (một) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương trở
lên, diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện để ở và nhỏ hơn 02 (hai) lần hạn mức
giao đất ở tại địa phương, đồng thời tại thửa đất bị thu hồi có thêm từ 01 (một)
cặp vợ chồng trở lên đang cùng chung sống thì được bố trí 01 (một) thửa đất ở.
7. Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 4 của Quy định này thì việc bồi thường thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp thu hồi một phần
diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện
dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích đất thu hồi;
b) Trường hợp thu hồi toàn bộ
diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại
không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng đất để
thực hiện dự án hoặc được bồi thường bằng tiền;
c) Đối với dự án đã đưa vào
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền.
Điều 10. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 80 Luật Đất đai năm 2013, các khoản 1, 2, 4 Điều 7 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện
chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất; mức
bồi thường bằng với trường hợp hộ gia đình, cá nhân không được miễn tiền thuê đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có nguồn gốc do lấn,
chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà nước bán căn hộ tái định
cư hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện; giá giao đất
ở để thu tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 11. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại Điều
81 Luật Đất đai năm 2013, khoản 2 Điều 5, Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Trường hợp cộng đồng dân cư bị
thu hồi hết đất phi nông nghiệp hoặc diện tích đất phi nông nghiệp còn lại sau
thu hồi không đủ điều kiện để xây dựng lại công trình phục vụ chung cho các hoạt
động của cộng đồng dân cư và cộng đồng dân cư có nhu cầu được bố trí lại đất
phi nông nghiệp để xây dựng lại công trình thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi
hết diện tích đất này và thực hiện bố trí lại đất phi nông nghiệp cho cộng đồng
dân cư; diện tích đất bố trí lại không lớn hơn diện tích đất phi nông nghiệp bị
thu hồi và không lớn hơn 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương, phần
diện tích đất chênh lệch (nếu có) thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định;
phần diện tích đất thu hồi nhưng nằm ngoài phạm vi thực hiện công trình, dự án
giao Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý theo quy định quản lý về đất
công.
Điều 12. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà
chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thực hiện theo khoản 1 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Điều 13. Bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo
đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 14. Bồi
thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 101 và Điều
102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP , các khoản 18, 19 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì được bồi
thường về đất.
2. Trường hợp người có đất thu
hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước.
Điều 15. Bồi
thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất
được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ
xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
2. Việc phân chia tiền bồi thường
về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng phải theo sự thoả thuận đảm bảo
nguyên tắc người được bồi thường trực tiếp nhận tiền bồi thường và tổng số tiền
bồi thường của từng đối tượng đang có đồng quyền sử dụng đất bằng tổng số tiền
bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng; nếu hết thời hạn chi
trả tiền mà các đối tượng đồng quyền sử dụng đất không thỏa thuận được hoặc
không đến nhận tiền thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi
số tiền bồi thường vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước và thông báo cho
các đối tượng đồng quyền sử dụng biết; việc thỏa thuận của các đối tượng đồng
quyền sử dụng đất phải lập bằng văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định.
Điều 16. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người
Thực hiện theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Diện tích đất ở tái định cư
không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 17. Bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư do Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;
dự án sử dụng vốn vay của tổ chức quốc tế nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai năm 2013; Điều 1 Nghị định số 06/2020/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 18. Bồi
thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện
để tiếp tục sử dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở khi
Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi
không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu người sử dụng đất có đơn đề nghị
thu hồi đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xác định việc không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng đất (do không
đảm bảo các yếu tố như giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước, thoát nước…)
làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi đất
và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Phần diện
tích đất này được giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện hoặc Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý theo quy định về quản lý đất công hiện hành.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải
được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và được tính vào
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.
Điều 19. Xử
lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài
sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo khoản 2 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 3, Điều 4 Thông tư số 80/2017/TT-BTCngày 02
tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi
đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản
lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường
về đất.
Điều 20. Xử
lý tiền thuê đất còn lại cho người được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất
hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo khoản 3 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 5 Thông tư số 80/2017/TT-BTC .
Điều 21. Xử
lý về tài sản do Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và trường hợp tổ chức bị
thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất
Thực hiện theo khoản 4 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 6 Thông tư số 80/2017/TT-BTC .
Điều 22.
Nguyên tắc hỗ trợ, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
83 Luật Đất đai năm 2013, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24,
Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ;
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ; Điều 5, Điều 6 Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT
Điều 23. Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối tượng và điều kiện để được
hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
2. Việc hỗ trợ ổn định đời sống
cho các đối tượng quy định tại các tiết a, b, c, d, đ và e điểm 1 khoản 5 Điều
4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP được thực hiện theo khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai.
3. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP .
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng quy định tại các tiết d, đ, và e điểm
1 khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất theo hình thức bằng tiền.
5. Người lao động do tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại tiết g điểm 1 khoản 5 Điều 4 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ
chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động; tùy vào tình
hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư quyết định thời gian trợ cấp ngừng việc nhưng không quá 06
tháng. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chi tiền hỗ trợ chế
độ trợ cấp ngừng việc cho người lao động thông qua người sử dụng lao động.
6. Cán bộ, công chức, viên chức
(đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ
cấp) không thuộc đối tượng quy định tại tiết d, đ, e điểm 1 khoản 5 Điều 4 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì
không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Điều 24. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp quy định tại các tiết a, b và c điểm 1 khoản 5 Điều 4 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng
tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các tiết d, đ và e điểm
1 khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá
nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty
nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền 5 (năm) lần
giá đất trồng lúa nước đối với diện tích đất thu hồi là đất trồng lúa nước;
b) Hỗ trợ bằng tiền 2 (hai) lần
giá đất cùng loại đối với diện tích đất thu hồi là đất trồng lúa nương, đất trồng
cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản;
c) Hỗ trợ bằng tiền 1,5 (một phẩy
năm) lần giá đất trồng cây lâu năm đối với diện tích đất thu hồi là đất trồng
cây lâu năm;
d) Hỗ trợ bằng tiền 1,5 (một phẩy
năm) lần giá đất rừng sản xuất đối với diện tích đất thu hồi là đất rừng sản xuất;
Giá đất tính hỗ trợ là giá đất
theo Bảng giá đất 05 năm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; diện tích đất để
tính hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại các tiết a, b, c, d, đ và e điểm 1
khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP không vượt quá hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động
kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có
đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm.
3. Căn cứ cơ chế, chính sách giải
quyết việc làm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định và căn cứ vào kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở
kết hợp kinh doanh dịch vụ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phù hợp với từng loại hộ gia
đình, cá nhân có đất thu hồi.
Phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người có đất thu hồi.
4. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu
là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ,
công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân
khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống bằng
giá trị mức hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP , điều kiện để được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều
19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP ; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng
tỷ lệ % của nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) so với tổng
số nhân khẩu trong hộ gia đình (sau đây gọi là tỷ lệ %) nhân (x) với mức hỗ trợ
tại khoản 1 Điều này. Đối với trường hợp có tỷ lệ % nhỏ hơn 50% thì mức hỗ trợ
bằng 50% giá trị mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Hỗ
trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng mà người sử dụng đất không được bồi thường về đất
Thực hiện theo khoản 2 Điều 2
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP .
Điều 26. Hỗ
trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
1. Hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi
thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều
32 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định
cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi
thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Căn cứ quy mô diện
tích đất ở bị thu hồi, mức hỗ trợ được quy định như sau:
a) Diện tích đất ở thu hồi đến
dưới 200m2 thì hỗ trợ một phần tư (1/4) suất tái định cư tối thiểu
tính bằng tiền;
b) Diện tích đất ở thu hồi từ
200m2 đến dưới 400m2 thì hỗ trợ một phần hai (1/2) suất
tái định cư tối thiểu tính bằng tiền;
c) Diện tích đất ở thu hồi từ
400m2 đến dưới 600m2 thì hỗ trợ ba phần tư (3/4) suất tái
định cư tối thiểu tính bằng tiền;
d) Diện tích đất ở thu hồi từ
600m2 trở lên thì hỗ trợ một (01) suất tái định cư tối thiểu tính bằng
tiền;
Suất tái định cư tối thiểu tính
bằng tiền được quy định tại khoản 2 Điều 32 của Quy định này.
đ) Trường hợp trong hộ gia đình
quy định tại khoản này có hơn 04 (bốn) nhân khẩu thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng
(năm triệu đồng) cho mỗi nhân khẩu tăng thêm; số nhân khẩu được hỗ trợ phải có
đăng ký thường trú tại thửa đất ở bị thu hồi vào thời điểm Thông báo thu hồi đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở, được bồi thường về đất
theo khoản 1 Điều 9 của Quy định này mà đất ở bị thu hồi lớn hơn hạn mức giao đất
ở thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất và tình hình thực tế của địa
phương để xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị
thu hồi đất theo nguyên tắc sau:
a) Diện tích thu hồi từ 02 đến
nhỏ hơn 03 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được giao thêm 01 thửa đất
tái định cư;
b) Diện tích thu hồi từ 03 lần
đến nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương thì được giao thêm 02
(hai) thửa đất tái định cư;
c) Diện tích thu hồi từ 05 lần
hạn mức giao đất ở tại địa phương trở lên được giao thêm 03 (ba) thửa đất tái định
cư.
d) Tổng diện tích đất ở giao
theo điểm a, b khoản 1 Điều 9 Quy định này và khoản 3 Điều này không lớn hơn diện
tích đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường.
Điều 27. Hỗ
trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê
nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải
di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản; mức hỗ trợ bằng mức
bồi thường di chuyển theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 35 của Quy định này.
Điều 28. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích
của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng 75%
mức giá bồi thường của đất cùng loại trong Bảng giá đất 05 năm do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định.
2. Tiền hỗ trợ được nộp vào
ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường,
thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng,
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 29. Hỗ
trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Ngoài việc hỗ trợ nêu tại các
Điều 23, 24, 25, 26 và 27 của Quy định này, để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống,
sản xuất và công bằng, người có đất thu hồi còn được hỗ trợ theo quy định sau:
1. Hỗ trợ cho các hộ gia đình
có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, được
hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình có người hoạt động
Cách mạng trước 1945, Anh hùng Lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh
hùng Lao động, thương binh, bệnh binh và người được hưởng chính sách như thương
bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, thân nhân của liệt sĩ đang hưởng
tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được hỗ trợ: 8.000.000 đồng;
b) Hộ gia đình có thương binh,
người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ
61% đến 80% được hỗ trợ: 6.400.000 đồng;
c) Hộ gia đình có thương binh,
người được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%
được hỗ trợ: 4.800.000 đồng;
d) Hộ gia đình của liệt sỹ, người
có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người
được hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được hỗ
trợ: 3.200.000 đồng;
đ) Hộ gia đình có người đang hưởng
chế độ trợ cấp xã hội khác và hộ gia đình có giấy chứng nhận hộ cận nghèo, hộ
nghèo được hỗ trợ: 2.400.000 đồng.
Trường hợp một hộ gia đình thuộc
diện được hỗ trợ nêu tại khoản 1 Điều này mà có nhiều tiêu chuẩn được hỗ trợ
thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao nhất.
2. Khi nhà nước thu hồi đất mà
hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng phải thực hiện phá dỡ nhà ở, di chuyển toàn bộ
chỗ ở và bàn giao mặt bằng đúng tiến độ của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng quy định được hỗ trợ tiền như sau:
a) Hỗ trợ 4.500.000 đồng đối với
trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng đúng ngày quy định;
b) Hỗ trợ 6.000.000 đồng đối với
trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15
ngày;
c) Hỗ trợ 7.500.000 đồng đối với
trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở
lên.
3. Đất nông nghiệp; đất vườn,
ao gắn liền với đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Nhà nước thu hồi
đất nếu đủ điều kiện bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được
hỗ trợ, mức hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó tính theo Bảng giá đất 05
năm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Khi thực hiện hỗ trợ tại khoản này thì
không thực hiện hỗ trợ theo Điều 23, Điều 24 của Quy định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện
được bồi thường (Điều 5 Quy định này) thì được hỗ trợ theo quy định tại Điều 23
và Điều 24 của Quy định này.
5. Hỗ trợ thuê nhà tạm cư: Khi
nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình bị ảnh hưởng phải tháo dỡ nhà ở, di chuyển
chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất bị thu hồi, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê
nhà ở với thời gian hỗ trợ là 06 (sáu) tháng tính từ thời điểm bàn giao đất tái
định cư và mức hỗ trợ mỗi tháng được quy định như sau:
a) Mức hỗ trợ cho một hộ gia
đình tại các xã thuộc thị xã Hương Thủy, thị xã Hương Trà và các huyện:
1.500.000 đồng/tháng (một triệu năm trăm nghìn đồng);
b) Mức hỗ trợ cho một hộ gia
đình tại thị trấn thuộc các huyện và các phường thuộc thị xã Hương Thủy, thị xã
Hương Trà: 2.500.000 đồng/tháng (hai triệu năm trăm nghìn đồng);
c) Mức hỗ trợ cho một hộ gia
đình tại các phường thuộc thành phố Huế: 3.000.000 đồng/tháng (ba triệu đồng);
tại các xã thuộc thành phố Huế: 2.000.000 đồng/tháng (hai triệu đồng).
6. Hỗ trợ tài sản không đủ điều
kiện bồi thường:
a) Tài sản không được bồi thường
nhưng tại thời điểm tạo lập chưa công bố quy hoạch tỷ lệ 1/2000 (trường hợp
không có quy hoạch tỷ lệ 1/2000 thì xác định theo quy hoạch 1/500) và chưa có kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, không vi phạm hành lang bảo vệ công
trình đã được cắm mốc thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo Quy định
này, ngoài ra còn được áp dụng chính sách hỗ trợ khác theo quy định.
b) Tài sản không đủ điều kiện
được bồi thường và không đủ điều kiện hỗ trợ theo điểm a khoản này nhưng tạo lập
trước ngày 01/7/2014 thì được hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường theo Quy định này;
ngoài ra còn được áp dụng chính sách hỗ trợ khác theo quy định.
7. Người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở mà được bồi thường bằng việc giao đất ở, nhà ở tái định cư thì được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, được miễn nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng, lệ phí cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất bị thu
hồi thì được miễn nộp lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được giao (kể cả trường
hợp tự lo chỗ ở mới).
8. Khi nhà nước thu hồi hết đất
ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở, không
đủ điều kiện để được cấp phép xây dựng nhà ở theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh, đất bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường về đất mà người tạo lập thửa đất bị
thu hồi đã chết, thửa đất chưa phân chia thừa kế thì những người đồng thừa kế
được giao một thửa đất ở.
9. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
hộ gia đình, cá nhân có nhà ở bị giải tỏa, phải di chuyển chỗ ở, không có chỗ ở
nào khác trong cùng địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi, đất bị thu hồi được bồi
thường cho đối tượng khác, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu được tái định cư thì
được Nhà nước bán căn hộ tái định cư hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
Giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện; giá giao đất ở để thu tiền sử dụng đất tính bằng 120%
giá giao đất ở cho các trường hợp tại khoản 3 Điều 10 Quy định này. Nhà ở tại
khoản này phải được tạo lập trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
10. Ngoài việc hỗ trợ theo Quy
định này, căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ
khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người
có đất thu hồi. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án hỗ trợ thuộc thẩm
quyền hỗ trợ khác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; trường hợp đặc biệt trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 30. Về
lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 85 Luật Đất đai năm 2013; Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Các trường hợp thuộc các khoản
2, 4, 6 Điều 9; khoản 3 Điều 10, các khoản 8, 9 Điều 29 Quy định này được Nhà
nước giao đất ở như sau:
a) Đối với các phường thuộc thành
phố Huế, phường thuộc các thị xã, các thị trấn thuộc huyện (trừ thị trấn Khe
Tre thuộc huyện Nam Đông, thị trấn A Lưới thuộc huyện A Lưới): diện tích giao
không quá 120 m2;
b) Đối với các xã thuộc huyện,
thị xã, thành phố Huế, thị trấn Khe Tre thuộc huyện Nam Đông, thị trấn A Lưới
thuộc huyện A Lưới: diện tích giao không quá 200 m2;
Địa điểm tái định cư phải phù hợp
khả năng chi trả của người được bố trí tái định cư.
3. Đối với các khu quy hoạch
dân cư mới đã quy hoạch phân thửa, trường hợp sử dụng để bố trí tái định cư thì
phải căn cứ nhu cầu quỹ đất tái định cư và đối tượng được bố trí tái định cư, hỗ
trợ tái định cư để điều chỉnh quy hoạch phân thửa theo quy định tại các điểm a,
b khoản 2 Điều này trước khi công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư”.
Điều 31. Bố
trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Thực hiện theo quy định tại Điều
86 Luật Đất đai năm 2013, Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Điều 32.
Suất tái định cư tối thiểu
Suất tái định cư tối thiểu theo
quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để tính hỗ trợ theo khoản
4 Điều 86 Luật Đất đai năm 2013 được thực hiện như sau:
1. Trường hợp suất tái định cư
tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở:
a) Đối với các phường thuộc
thành phố Huế: diện tích đất 60m2;
b) Đối với các thị trấn thuộc
huyện, phường thuộc thị xã: diện tích đất 100m2;
c) Đối với các xã thuộc huyện,
thị xã và thành phố Huế: diện tích đất 200m2;
d) Đối với căn hộ chung cư: diện
tích 30m2.
2. Trường hợp suất tái định cư
tối thiểu được tính bằng tiền:
a) Đối với các phường thuộc
thành phố Huế: 200.000.000 đồng;
b) Đối với các phường thuộc thị
xã: 150.000.000 đồng;
c) Đối với các thị trấn thuộc
huyện: 100.000.000 đồng;
d) Đối với các xã thuộc huyện,
thị xã và thành phố Huế: 80.000.000 đồng.
Điều 33. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất
1. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần
còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở
hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà
ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì
được bồi thường theo thiệt hại thực tế. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư có trách nhiệm lập dự toán hoặc thuê đơn vị có tư cách pháp nhân lập
dự toán gửi cơ quan quản lý xây dựng thẩm định chi phí cải tạo, sửa chữa phần
còn lại. Chi phí lập dự toán; chi phí cải tạo, sửa chữa được phê duyệt cùng với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Việc bồi thường đối với nhà,
công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại
Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định
47/2014/NĐ-CP ; khoản tiền tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị hiện có của nhà,
công trình bị thiệt hại tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP được tính bằng
30% theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó, nhưng mức bồi thường không quá
100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng
mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán
hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại, được
các cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp), trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm
căn cứ bồi thường. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực tế không sử
dụng thì không được bồi thường.
Trong trường hợp công trình hạ
tầng kỹ thuật thuộc dự án phải di chuyển mà chưa được xếp loại vào cấp tiêu chuẩn
kỹ thuật hoặc sẽ nâng cấp tiêu chuẩn kỹ thuật thì Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
với cơ quan quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư dự án để xác định cấp tiêu chuẩn
kỹ thuật để bồi thường.
Điều 34. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013. Giá trị bồi thường được xác định theo
đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
gây thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản thì việc bồi thường thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013; mức bồi thường cụ thể theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các loại cây trồng
xen khác nhau trên cùng một diện tích việc bồi thường được quy định như sau:
a) Đối với loại cây trồng có
đơn giá bồi thường tính theo cây thì tính theo số cây thực tế và đơn giá bồi
thường theo quy định.
b) Đối với loại cây trồng có
đơn giá bồi thường tính theo đơn vị diện tích thì đơn giá cây trồng xen được
xác định như sau:
Nếu có 02 loại cây trồng xen: Bồi
thường 100% theo đơn giá cây có giá trị cao cộng với 50% đơn giá cây trồng xen
có giá trị thấp.
Nếu có 03 loại cây trồng xen: Bồi
thường 100% theo đơn giá cây có giá trị cao nhất, cộng với 50% đơn giá cây trồng
xen có giá trị thấp hơn, cộng với 25% đơn giá cây trồng xen có giá trị thấp nhất.
Điều 35. Bồi
thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Thực hiện theo khoản 1 Điều
91 Luật Đất đai năm 2013.
2. Mức bồi thường cụ thể như
sau:
a) Đối với công trình xây dựng
dạng lắp ghép thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt, chi phí
hao hụt trong quá trình tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt bằng 30% giá trị xây dựng mới
của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
b) Đối với thiệt hại khi tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư
cách pháp nhân lập dự toán chi phí di dời, lắp đặt, xây dựng lại, được các cơ
quan có chức năng quản lý chuyên ngành thẩm định (theo phân cấp), trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để làm căn cứ
bồi thường;
c) Đối với nhà, công trình xây
dựng không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi di chuyển
khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới thì được bồi thường di chuyển như sau:
Di chuyển chỗ ở dưới năm
kilomet: 5.000.000 đồng;
Di chuyển chỗ ở từ năm đến mười
kilomet: 7.000.000 đồng;
Di chuyển chỗ ở trên mười
kilomet: 8.000.000 đồng.
d) Hộ gia đình, cá nhân bị giải
tỏa một phần đất mà phải di chuyển nhà ở trong phạm vi thửa đất đó thì được bồi
thường chi phí di dời với mức: 3.000.000 đồng cho mỗi hộ bị ảnh hưởng.
Điều 36.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
92 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 37.
Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình điện lực
Thực hiện theo quy định tại khoản
12 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện.
Điều 38. Bồi
thường, hỗ trợ nhà ở, công trình, đất và cây trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không
1. Bồi thường, hỗ trợ đối với
nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không:
a) Thực hiện theo quy định tại
Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; điểm a, b khoản 13 Điều 1
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ;
b) Mức bồi thường về nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số
51/2020/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Đối với nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi
thường về đất theo Quy định này trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ quan
có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi thường
bằng 70% giá trị tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện cao áp trên không;
Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất
theo Quy định này thì được bồi thường bằng 50% giá trị tính trên diện tích nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp trên không;
Đơn giá để tính bồi thường theo
giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bồi thường, hỗ trợ đối với
nhà ở, công trình ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp:
Thực hiện theo khoản 14 Điều 1
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP .
3. Bồi thường chi phí di chuyển:
Nhà ở, công trình đã đáp ứng được
điều kiện để tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện cao áp
trên không, nếu chủ sở hữu di chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện thì được bồi thường chi phí di chuyển theo quy định tại Điều 35 của
Quy định này.
4. Bồi thường đối với cây trong
và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp:
Thực hiện theo khoản 16 Điều 1
Nghị định số 51/2020/NĐ-CP .
5. Bồi thường đất ở, đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không:
a) Đất ở không bị thu hồi đất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì được bồi thường
bằng 80% giá trị bồi thường khi thu hồi đất nếu đất đủ điều kiện bồi thường; bồi
thường bằng 50% giá trị bồi thường khi thu hồi đất nếu đất không đủ điều kiện bồi
thường;
b) Đất trồng cây lâu năm, đất
trồng rừng sản xuất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không thì được bồi thường bằng 50% giá trị bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nếu
đất đủ điều kiện bồi thường; bồi thường bằng 30% giá trị bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi đất nếu đất không đủ điều kiện bồi thường.
Điều 39. Bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với
đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo
vệ khác
1. Trường hợp làm thay đổi mục
đích sử dụng đất:
Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
như sau:
a) Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
bằng tiền, mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với
50% giá đất bồi thường của loại đất bị hạn chế sử dụng.
b) Nhà ở, công trình xây dựng
khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn bị
thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt hại theo quy định.
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì được bố trí tái
định cư; được bồi thường chi phí di chuyển và được hỗ trợ ổn định đời sống, sản
xuất.
Điều 40. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
Mức bồi thường chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp bằng với mức bồi thường nhà, công trình khi nhà nước thu hồi
đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 41. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
1. Đối với việc di dời mồ mả
không thuộc trường hợp theo khoản 2 Điều 81 Luật Đất đai năm 2013 thì người có
mồ mả phải di dời được bồi thường và được bố trí đất để cải táng tại nghĩa
trang, nghĩa địa theo quy hoạch của địa phương.
2. Đối với mồ mả, lăng mộ vắng
chủ hoặc vô chủ thì Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức di dời và
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong quá
trình thực hiện.
3. Những trường hợp mộ chưa có
hài cốt mà có công trình xây dựng thì căn cứ vào hiện trạng để tính bồi thường.
Không bồi thường đối với mộ chưa có hài cốt và không có công trình xây dựng.
4. Mức bồi thường tại các khoản
1, 2, 3 Điều này thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 42.
Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điều 17 của Quy định này
Thực hiện theo quy định tại Điều
28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; Điều 11 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
Điều 43.
Việc triển khai các dự án đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh
có giải phóng mặt bằng
Thực hiện theo Quy định này
trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 44.
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều
93 Luật Đất đai năm 2013, Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và khoản 7 Điều 4
Nghị định 01/2017/NĐ-CP .
Điều 45.
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều
31 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ; Thông tư số 61/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày
05 tháng 10 năm 2022 hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
Việc lập dự toán, sử dụng và
thanh quyết toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 46.
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều
32 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , Điều 13 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT .
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Xử
lý một số vấn đề phát sinh trong giai đoạn chuyển tiếp
1. Trường hợp đã có quyết định
thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt;
2. Đối với các trường hợp đã
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng chưa hoàn thành việc
bố trí tái định cư, chưa nhận tiền, chưa bàn giao mặt bằng và đủ điều kiện hỗ
trợ theo quy định tại điểm b Khoản 6 Điều 29 Quy định này, nếu có vướng mắc
phát sinh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để xem xét việc áp dụng chính sách tái định cư, chính sách hỗ trợ theo
quy định tại điểm b Khoản 6 Điều 29 Quy định này để giải quyết.
3. Đối với các trường hợp chưa
nhận tiền bồi thường, chưa bàn giao mặt bằng, có kiến nghị, khiếu nại kéo dài
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Huế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết bồi thường
theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai năm 2013.
4. Đối với trường hợp cộng đồng
dân cư có nhu cầu bố trí lại đất phi nông nghiệp theo Điều 11 Quy định này thì
thực hiện điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các trường hợp
này.
Điều 48.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a) Chủ trì công tác thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các quy định, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Hướng dẫn việc xác định và xử
lý những vướng mắc về diện tích đất, loại đất, vị trí đất và thẩm định điều kiện
được bồi thường và không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo
quy định của pháp luật đất đai;
d) Tổ chức thực hiện xác định
giá đất trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Tổng hợp và thông qua Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực
hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 15
tháng 02 hàng năm.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Thẩm định dự toán chi phí
cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự
án theo thẩm quyền;
b) Kiểm tra, hướng dẫn Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán, báo cáo quyết toán về
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng khu
tái định cư, nhà ở tái định cư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
và thực hiện các dự án tái định cư, theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư và xây dựng;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; đầu tư xây dựng khu dân cư mới, khu tái định cư.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng xác định quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, cấp nhà để xây dựng khu tái
định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc xác định diện
tích, tính hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất
bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ;
c) Hướng dẫn phương pháp tính
giá trị xây dựng mới của nhà, công trình; đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến
trúc và xác định tỷ lệ còn lại của các kết cấu chính của công trình, việc phân
định diện tích trong nhà ở, công trình công cộng;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định về diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện
để ở; quy định đơn giá nhà ở, công trình kiến trúc;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá nhà, công
trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo chức năng nhiệm vụ
được giao.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành, sửa đổi quy định về đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá cây trồng,
vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phù
hợp với từng loại hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi.
7. Quỹ Phát triển đất có trách
nhiệm:
Thực hiện ứng vốn cho Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch theo Quy chế về
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất.
Điều 49.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, tổ chức, điều hành
các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền,
vận động người có đất, tài sản thu hồi về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi đất.
3. Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ tái định cư.
4. Phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất theo thẩm quyền.
5. Phối hợp với các Sở, ban,
ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo
lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội lập phương án đào tạo, chuyển đổi
và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
7. Ra quyết định cưỡng chế và tổ
chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
8. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
9. Hàng năm, căn cứ Điều 25 của
Quy định này và tình hình quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của
người đang sử dụng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi
Nhà nước thu hồi đất, đủ điều kiện để được hỗ trợ cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất để tiếp tục sản xuất, kinh
doanh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp
thuận theo thẩm quyền.
Điều 50.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền về mục
đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
2. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người
bị thu hồi và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc xác nhận điều kiện được
bồi thường theo Điều 4 của Quy định này liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi tại địa phương; phối hợp
chặt chẽ với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá
trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa phương.
Điều 51.
Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo Quy định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đảm bảo kinh phí đầy đủ, kịp
thời để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp tự nguyện
ứng trước triền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 52.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có đất thu hồi
Khi có thông báo chủ trương thu
hồi đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng có
trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về kế hoạch thu hồi đất, kê khai
diện tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê khai số
nhân khẩu, số lao động, các thông tin khác có liên quan và đề đạt nguyện vọng
tái định cư (nếu có) theo hướng dẫn của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế; các
sở, ban, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để xem xét./.