THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 48/2014/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỘ NGHÈO XÂY DỰNG NHÀ Ở PHÒNG, TRÁNH BÃO, LỤT KHU VỰC MIỀN
TRUNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về chính
sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
Điều 1. Mục tiêu và nguyên tắc
thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu: Thực hiện hỗ trợ hộ nghèo trong vùng thường xuyên bị thiên tai bão, lụt khu
vực miền Trung xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt để có chỗ ở an toàn, ổn định,
từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững.
2. Nguyên tắc thực hiện:
a) Thực hiện hỗ trợ
trực tiếp đến từng hộ gia đình thuộc điện đối tượng quy định; đảm bảo dân chủ,
công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách cửa Nhà nước;
phù hợp với điều kiện thực tiễn, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền;
bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc;
gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương;
b) Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện: vốn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước, vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn
huy động từ cộng đồng và tham gia đóng góp của hộ gia đình; thực hiện lồng ghép
các nguồn vốn thuộc các chương trình, mục tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
c) Đảm bảo sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải
xây dựng được gian nhà ở phòng, tránh bão, lụt hoặc cải tạo, nâng tầng nhà ở hiện
có, đảm bảo có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt cao nhất tại vị trí xây dựng;
diện tích xây dựng sàn tối thiểu 10 m2; các kết cấu chính như móng,
khung, sàn, mái tương đương kết cấu của nhà ở xây dựng kiên cố (nhà ở có các
thành phần: Móng làm bằng bê tông cốt thép, gạch/đá; cột, tường làm bằng bê
tông cốt thép, gạch/đá, sắt/thép/gỗ bền chắc; sàn làm bằng bê tông cốt thép/gỗ
bền chắc. Đối với vùng thường xuyên có bão thì mái làm bằng bê tông cốt thép hoặc,
vật liệu có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng phòng, tránh bão);
d) Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt (bao gồm xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng tầng) được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả
hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
1. Hộ gia đình được hỗ trợ theo
quy định của Quyết định này phải có đủ các điều kiện sau:
a) Là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có
trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành và là hộ độc
lập có thời gian tách hộ đến khi Quyết định này có hiệu lực thi hành tối thiểu
02 năm;
b) Chưa có nhà ở kiên cố có sàn sử dụng cao hơn mức
ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở kiên cố nhưng chưa có
sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà; hoặc có nhà ở
được hỗ trợ theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác của Nhà nước, địa
phương và các tổ chức, đoàn thể nhưng chưa có sàn sử dụng cao hơn mức ngập lụt
từ 1,5 m trở lên tính từ nền nhà;
c) Hộ không thuộc đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.
2. Phạm vi áp dụng:
Các hộ gia đình được hỗ
trợ phải đang cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lụt thuộc khu vực
nông thôn hoặc tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (sau đây gọi là
thôn) trực thuộc phường, thị trấn; xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc 14 tỉnh,
thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,
Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Điều 3. Xếp loại thứ tự ưu tiên
hỗ trợ
Thực hiện ưu tiên hỗ trợ trước cho các đối tượng
theo thứ tự sau:
1. Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo
đơn, tàn tật...).
3. Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành
chính thuộc vùng khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn.
4. Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo
quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ.
5. Các hộ gia đình còn lại.
Điều 4. Mức hỗ trợ, mức vay và
phương thức cho vay
1. Mức hỗ trợ
Ngân sách nhà nước (gồm ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương) hỗ trợ 12 triệu đồng/hộ; những hộ đang cư trú tại các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị
hành chính thuộc vùng khó khăn thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 14 triệu đồng/hộ;
những hộ đang cư trú tại các thôn đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ
thì ngân sách nhà nước hỗ trợ 16 triệu đồng/hộ để xây dựng nhà ở phòng, tránh
bão, lụt.
2. Mức vay và phương thức cho vay
a) Mức vay:
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của
Quyết định này có nhu cầu vay vốn thì được vay tối đa 15 triệu đồng/hộ từ Ngân
hàng Chính sách xã hội để xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt. Lãi suất vay
3%/năm; thời hạn vay là 10 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian
trả nợ tối đa là 5 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là
20% tổng số vốn đã vay.
b) Phương thức cho vay: Ngân hàng
Chính sách xã hội thực hiện phương thức ủy thác cho vay từng phần qua các tổ chức
chính trị - xã hội hoặc trực tiếp cho vay.
Ngoài mức hỗ trợ và mức vay, hộ gia đình tham gia
đóng góp và huy động các nguồn vốn khác từ cộng đồng để xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt đảm bảo quy mô và chất lượng theo quy định.
Điều 5. Nguồn vốn thực hiện
1. Vốn ngân sách trung ương và vốn
ngân sách địa phương hỗ trợ các hộ gia đình theo mức quy định tại Khoản 1 Điều
4 Quyết định này theo tỷ lệ sau:
a) Ngân sách trung ương hỗ trợ 100% nhu cầu kinh
phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, gồm các tỉnh: Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận;
b) Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% nhu cầu kinh phí
cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách
trung ương dưới 50%, gồm thành phố Đà Nẵng và tỉnh Khánh Hòa.
2. Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện cho các hộ gia đình thuộc diện đối tượng vay (kể cả những hộ đã được vay
trong các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác trước đây) theo mức quy định
tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này. Nguồn vốn cho vay do ngân sách trung ương cấp
50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân
hàng Chính sách xã hội huy động. Ngân sách trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất
cho Ngân Hàng Chính sách xã hội theo quy định.
3. Vốn huy động từ "Quỹ vì người nghèo"
do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phối hợp vận động từ cộng đồng xã hội và từ các doanh nghiệp.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng phối
hợp vận động các doanh nghiệp ủng hộ "Quỹ vì người nghèo” và hỗ trợ
cho Chương trình.
4. Vốn tham gia đóng góp của chính hộ gia đình được
huy động từ gia đình, dòng họ.
5. Vốn huy động từ việc vận động, tiếp nhận các nguồn
đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra theo
Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động,
tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc
phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh
hiểm nghèo (Quỹ cứu trợ).
6. Vốn lồng ghép từ các chương trình, mục tiêu
khác.
7.
Tùy điều kiện cụ thể, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ
thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt
cho các hộ gia đình.
Điều 6. Chi phí quản lý
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sử dụng
ngân sách địa phương để bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện
Chính sách (cho cả các cấp: tỉnh, huyện, xã) với mức tối đa không quá 0,5% tổng
kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ và vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội để thực
hiện chính sách theo quy định.
Điều 7. Cách thức thực hiện
1. Bình xét và phê duyệt danh
sách các hộ gia đình được hỗ trợ
a) Các thôn tổ chức bình xét đối tượng và phân loại
ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch và
gửi danh sách số hộ được bình xét lên Ủy ban
nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, tổng hợp danh sách số hộ được hỗ trợ, đồng thời lập
danh sách các hộ có nhu cầu vay vốn trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt Đề
án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn.
2. Cấp vốn xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt
a) Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phân bổ vốn cho cấp huyện, đồng thời gửi danh sách vay vốn cho
Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện cho vay;
b) Căn cứ số vốn được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phân bổ vốn hỗ trợ cho cấp xã;
Việc quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Đối với vốn vay, hộ gia đình thực hiện thủ tục,
quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;
d) Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” và
các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với
Ủy ban nhân dân cùng cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng.
3. Thực hiện giải ngân
a) Đối với vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
Thực hiện giải ngân lần đầu 70% vốn hỗ trợ theo quy
định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng mới sau khi hoàn thành phần móng
và đối với những hộ gia đình thực hiện cải tạo, nâng tầng nhà ở đã có sau khi
hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng sàn vượt mức ngập lụt; giải ngân
tiếp 30% còn lại sau khi các hộ gia đình hoàn thành công trình.
b) Đối với vốn vay từ Ngân hàng
Chính sách xã hội
Thực hiện giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối
với những hộ gia đình thực hiện xây dựng mới sau khi hoàn thành phần móng và đối
với những hộ gia đình thực hiện cải tạo, nâng tầng nhà ở đã có sau khi hoàn
thành 30% khối lượng công việc xây dựng sàn vượt mức ngập lụt.
4. Thực hiện xây dựng
Ủy ban nhân
dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định
của Quyết định này và vận động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng. Đối với hộ
gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng
được thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của địa phương tổ chức xây dựng cho các đối
tượng này.
Điều 8. Thời gian và tiến độ thực hiện
1. Sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc bình xét, lập danh sách số
hộ nghèo được hỗ trợ theo quy định; đồng thời lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt trên địa bàn trên cơ sở văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Tổ chức thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt cho hộ nghèo theo quy định của Quyết định này trong thời gian 03
năm, từ năm 2014-2016.
- Năm 2014: Thực hiện hỗ trợ khoảng 20% số đối tượng;
- Năm 2015: Thực hiện hỗ trợ khoảng 40% số đối tượng;
- Năm 2016: Thực hiện hỗ trợ khoảng 40% số đối tượng.
3. Tổ chức tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách chậm nhất sau 03 tháng
kể từ ngày hoàn thành việc hỗ trợ.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
a) Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Đề
án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Kiện toàn Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, đồng thời đảm nhận nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền
Trung;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội, các Bộ, ngành liên quan và mời Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiểm
tra, đôn đốc các địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ theo đúng mục tiêu và
yêu cầu; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
- Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Điều phối
chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt
khu vực miền Trung cho cả Chương trình và hàng năm gửi Bộ Tài chính để bổ sung
vào nguồn kinh phí chi hoạt động thường xuyên của Bộ Xây dựng. Bố trí kinh phí
cho công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chính sách từ nguồn bổ sung
kinh phí hoạt động của Ban Điều hối.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ Đề án hỗ trợ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng tổng hợp kế hoạch, cân đối, bố trí vốn ngân
sách trung ương hỗ trợ các địa phương và vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất cho
Ngân hàng Chính sách xã hội trong dự toán ngân sách hàng năm.
c) Bộ Tài chính:
- Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng cân đối, bố trí vốn ngân sách trung ương
hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng và vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất kịp
thời cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bổ sung kinh phí hoạt
động của Ban Điều phối chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung vào nguồn chi thường xuyên của Bộ
Xây dựng theo dự toán chi phí hàng năm;
- Hướng dẫn các địa phương công tác lập dự toán, quản
lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ.
d) Ủy ban Dân
tộc hướng dẫn các địa phương xác định thôn đặc biệt khó khăn; phối hợp với các
Bộ, ngành và địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân
tộc thiểu số.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn việc thực hiện cho vay của Ngân hàng Chính sách
xã hội.
e) Ngân hàng Chính sách xã hội thực
hiện xây dựng kế hoạch tín dụng, kế hoạch huy động vốn trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định; thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý nợ rủi ro theo
quy định hiện hành; hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định đảm
bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khu vực miền Trung
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc
lập, phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện
chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn, đảm
bảo tiến độ quy định tại Điều 8 Quyết định này;
b) Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và
chỉ đạo bình xét, lập danh sách các hộ nghèo được hỗ trợ trên địa bàn; xếp loại
thứ tự ưu tiên hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định. Chỉ đạo
việc lập và phê duyệt danh sách hộ nghèo thuộc diện được vay vốn theo quy định
của Quyết định này;
c) Gửi Đề án
hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn đã được phê
duyệt về Bộ Xây dựng là cơ quan chủ trì, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội trong thời gian 03 tháng kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành để bố trí vốn và phối hợp đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Chỉ đạo công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát,
thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
đ) Bố trí đủ vốn hỗ trợ theo quy định tại Điều 5 và
chi phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách theo quy định tại Điều
6 Quyết định này. Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương
phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa
bàn vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh
bão, lụt;
Ngoài nguồn vốn và số vốn quy định tại Điều 5 Quyết
định này, tùy điều kiện thực tế, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương hỗ trợ thêm từ ngân sách địa phương để nâng cao
chất lượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt của các hộ gia đình;
e) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện,
đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở
phòng, tránh bão, lụt sau khi được hỗ trợ theo quy định của Quyết định này; có
biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trái quy định;
g) Hàng tháng có báo cáo nhanh, 3 tháng một lần có
báo cáo định kỳ kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
h) Chỉ đạo lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách
(bao gồm tất cả các nguồn vốn), báo cáo tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân
hàng năm gửi về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội để làm căn cứ tổng hợp kế
hoạch vốn hỗ trợ và vốn vay.
3. Đối với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
a) Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tuyên truyền, phổ biến
chính sách; tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng
tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão lụt;
b) Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tham gia xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt cho các hộ nghèo; phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng
nhà ở phòng, tránh bão lụt cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo
đơn, tàn tật …).
4. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp
tục phát huy cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phối
hợp với Chính phủ và chính quyền
các cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tích cực vận động
tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; đồng
thời thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu.
Phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan
trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã huy động được (bao gồm
vốn bằng tiền hoặc hiện vật như nhà ở phòng, tránh bão, lụt, vật liệu xây dựng...)
cho các địa phương đảm bảo hợp lý và công
bằng.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tích cực vận
động các doanh, nghiệp ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão, lụt.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2014.
Chấm dứt việc hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số
716/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai
thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với
lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận và Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ban Bí thư Trung ương Đoàn;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;.
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|