UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4786/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 18 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết
định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;
Căn cứ Quyết
định số 4364/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập
Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị
của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh tại Tờ trình số 29/TTr-QĐT ngày 12/11/2015, Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 1386/TTr-SNV ngày 23/11/2015 và kết luận của Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Trần Đình Tùng tại cuộc họp ngày 14/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt động
và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Nam, với 08 chương, 27 điều.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 1411/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ
chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Hội đồng Quản
lý và Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4786 /QĐ-UBND ngày 18 /12/2015 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Nam (sau đây viết tắt
là Quỹ) được thành lập và tổ chức hoạt động theo Quyết định số 4364/QĐ-UBND
ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Tên gọi:
- Tên tiếng Việt đầy đủ: Quỹ Phát
triển đất tỉnh Quảng Nam.
- Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ
Phát triển đất.
- Tên tiếng Anh: Quang Nam Land Development Fund.
- Tên
tiếng Anh viết tắt: QNa.LDF.
2. Trụ sở của Quỹ Phát triển
đất đặt tại số 90 Phan Bội Châu, phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam.
3. Quỹ Phát triển đất là một tổ chức
tài chính Nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, được thành lập tại Quyết định
số 4364/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam.
4. Quỹ Phát triển đất có tư cách pháp
nhân, có bảng cân đối kế toán, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
5. Quỹ Phát triển đất có chức năng nhận vốn theo quy định tại Điều 6 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và Điều 13 Quy chế này để ứng
vốn cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Vốn hoạt động ban đầu của Quỹ
Phát triển đất là 50 tỷ đồng (Năm mươi tỷ đồng) do ngân sách tỉnh cấp
ngay khi thành lập và được bổ sung hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ Phát triển đất hoạt động
theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng nguồn vốn của Quỹ
Phát triển đất phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Vốn hoạt động là mức vốn
tối thiểu để hình thành Quỹ Phát triển đất theo từng giai đoạn được ghi trong
Quy chế này.
2. Vốn hoạt động thực tế là
số vốn hoạt động phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ Phát triển đất ở từng thời
điểm.
3. Người có liên quan là
cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành
viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán
trưởng của Quỹ.
4. Các tổ chức khác bao gồm:
Các Ban quản lý dự án chuyên ngành trực thuộc UBND tỉnh; các Ban quản lý Khu
kinh tế, Khu công nghiệp, Khu đô thị mới thuộc tỉnh; chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng và UBND huyện, thị xã, thành phố.
Điều 5. Quản lý nhà nước đối
với Quỹ
1. UBND tỉnh Quảng Nam trực tiếp
quản lý hoạt động của Quỹ Phát triển đất và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền theo quy định pháp luật.
2. Sở Tài chính giúp UBND tỉnh
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ Phát triển đất và thực hiện một
số nhiệm vụ khác có liên quan theo uỷ quyền của UBND tỉnh.
3. Quỹ Phát triển đất chịu sự quản
lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định
pháp luật.
Điều 6. Tổ chức Đảng và các đoàn thể của Quỹ Phát triển
đất hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và
các qui định khác của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 7. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp
nhận nguồn vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
và Điều 13 của Quy chế này
2. Ứng
vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 14 của
Quy chế này.
3. Thực
hiện thu hồi vốn đã ứng theo quy định.
4. Báo cáo Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng khi
phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao.
Điều 8. Quyền
hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành hoạt
động Quỹ theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Quyết định
ứng vốn cho các tổ chức theo quy định tại Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn ứng
khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch HĐQL
Quỹ.
3. Tham
gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án
đã được Quỹ ứng vốn; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Cục Thuế tỉnh và các địa phương có liên quan kiểm tra để tham mưu, đôn đốc
các đơn vị sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đấu giá quyền
sử dụng đất đúng thời gian quy định; báo cáo đề xuất UBND tỉnh có biện pháp xử
lý đối với những đơn vị không chấp hành đúng thời gian nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
4. Được hợp đồng, thuê mướn, bố
trí, sử dụng lao động; thực hiện các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết
quả hoạt động của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
5. Được từ chối cung cấp thông tin
của Quỹ nếu yêu cầu trái với quy định của pháp luật và trái với Quy chế này.
6. Được pháp luật bảo hộ với tư
cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản,
quyền lợi và uy tín của Quỹ.
7. Được quản lý, sử dụng vốn và
tài sản được giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm
vụ.
8. Được trực tiếp quan hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng nhận
tài trợ trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo đúng
pháp luật Việt Nam.
9. Được quyền từ chối tài trợ, hợp
tác, cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật và Quy chế này; khởi kiện theo
quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc
vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
10. Ban hành Quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
11. Kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được
ứng vốn.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 9. Cơ cấu
tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ, gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ, gồm: Trưởng
Ban và thành viên.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ,
gồm: Giám đốc và Kế toán trưởng và một số nhân viên nghiệp vụ.
Điều 10. Hội
đồng Quản lý (HĐQL) Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05
thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch HĐQL Quỹ là Phó
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ là lãnh đạo
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, kiêm Giám đốc Quỹ.
c) Các Thành viên HĐQL Quỹ là lãnh
đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường.
2. Thành viên HĐQL Quỹ hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên
HĐQL Quỹ Phát triển đất do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chế độ làm việc của HĐQL Quỹ:
a) HĐQL Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, họp thường kỳ hằng quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của HĐQL Quỹ. Khi cần thiết, HĐQL Quỹ có thể họp bất thường
để giải quyết các vấn đề cấp bách theo yêu cầu của Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc theo
đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát sau khi được Chủ tịch HĐQL Quỹ
chấp thuận.
b) Các cuộc họp của HĐQL Quỹ chỉ
có hiệu lực khi có ít nhất 3/5 số Ủy viên Hội đồng tham dự. Ủy viên HĐQL Quỹ vắng
mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Chủ trì cuộc họp là Chủ tịch HĐQL
Quỹ hoặc Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ được Chủ tịch HĐQL Quỹ ủy quyền. Trường hợp
không có điều kiện tổ chức được cuộc họp thì có thể xin ý kiến các thành viên
HĐQL Quỹ bằng văn bản về những vấn đề liên quan.
c) HĐQL Quỹ quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên HĐQL có một phiếu biểu quyết ngang nhau.
Các quyết định của HĐQL Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên
trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết
ngang nhau thì chủ trì cuộc họp quyết định cuối cùng; thành viên HĐQL Quỹ có
quyền bảo lưu ý kiến.
d) Nội dung và kết luận của các cuộc
họp HĐQL Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được thư ký và chủ trì
cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được ban hành nghị quyết, quyết định của
HĐQL Quỹ và phải được gửi tới tất cả các thành viên của HĐQL Quỹ.
đ) Chủ tịch HĐQL Quỹ thay mặt HĐQL
Quỹ ký ban hành các nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các quyết định đó. Chủ tịch HĐQL Quỹ uỷ quyền cho Phó Chủ tịch
HĐQL Quỹ xử lý các công việc phải bằng văn bản.
e) Các nghị quyết, quyết định của
HĐQL Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ Phát
triển đất chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đã được
ban hành. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến nhưng vẫn phải chấp hành các nghị
quyết, quyết định của HĐQL Quỹ trước khi có ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
4. Nhiệm kỳ của thành viên HĐQL Quỹ
không quá 05 năm; thành viên của HĐQL Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm
kỳ không hạn chế.
5. Thành viên HĐQL Quỹ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm
nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực
hành vi dân sự.
c) Không trung thực trong thực thi
nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc
cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
d) Vi phạm quy định của pháp luật
và Quy chế này.
đ) Khi có quyết định xử lý kỷ luật
của UBND tỉnh.
6. Thành viên HĐQL Quỹ được thay
thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển
hoặc bố trí công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận
công việc.
d) Khi có sự khiếm khuyết trong
HĐQL Quỹ vì những lý do khác.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQL Quỹ
và Chủ tịch HĐQL Quỹ:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác
giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Được sử dụng con dấu của Quỹ và
bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của HĐQL Quỹ.
c) Ban hành Quy chế làm việc của
HĐQL Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên
quan phục vụ hoạt động của HĐQL Quỹ. Ban hành Quy chế hoạt động của bộ máy điều
hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; các quy
chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát.
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ.
e) Chủ tịch HĐQL Quỹ ủy quyền cho
Phó Chủ tịch kiêm Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch HĐQL Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi
được ủy quyền. Chủ tịch HĐQL Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội
dung ủy quyền.
g) Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định ứng
vốn theo theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Điều 15 Quy chế này.
h) Trình UBND tỉnh quyết định: Phê
duyệt danh mục dự án ứng vốn quy định tại Khoản 1, Điều 16 Quy chế này; chế độ
tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp kiêm nhiệm,… theo quy định tại Điều 20 Quy chế
này; sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định
hiện hành của pháp luật.
i) HĐQL Quỹ chịu trách nhiệm tập
thể và thành viên HĐQL Quỹ chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ được phân công
trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
k) Xem xét, giải quyết các khiếu nại
của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của
pháp luật.
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ban
Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát Quỹ có từ 1 đến 2
thành viên, gồm: Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của HĐQL Quỹ; thành viên khác do Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không
được là người có liên quan của các thành viên HĐQL Quỹ, Giám đốc Quỹ và Kế toán
trưởng Quỹ.
2) Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình HĐQL Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Quy chế và các quyết định của HĐQL Quỹ; báo
cáo HĐQL Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị
biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban Kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham
gia ý kiến tại các cuộc họp của HĐQL Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với HĐQL Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều
hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được HĐQL Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, HĐQL Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao
che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết
lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được HĐQL Quỹ cho phép. Trường hợp đột
xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát
có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Thành viên Ban kiểm soát thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền cho
thành viên Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 12. Cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ:
a) Giám đốc Quỹ là Phó Chủ tịch
HĐQL Quỹ, do Chủ tịch HĐQL Quỹ đề nghị và Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm.
b) Kế toán trưởng Quỹ do Giám đốc
Quỹ đề nghị, Chủ tịch HĐQL Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và
một số cán bộ nghiệp vụ của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước HĐQL Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động,
danh mục dự án ứng vốn của Quỹ báo cáo HĐQL Quỹ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tổ chức, điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Quy chế của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của HĐQL Quỹ.
c) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn và các hoạt động khác của Quỹ với HĐQL Quỹ, Chủ
tịch UBND tỉnh.
d) Trình HĐQL Quỹ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của
Quỹ.
đ) Đề nghị HĐQL Quỹ trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Quỹ.
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Quy chế của Quỹ và quy định của
pháp luật.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Điều 13. Nguồn
vốn hoạt động của Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm
vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác, cụ thể:
1. Vốn hoạt động ban đầu của Quỹ
là 50 tỷ đồng (Năm mươi tỷ đồng) do ngân sách tỉnh cấp ngay khi thành lập
Quỹ và được bổ sung hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách. Mức bổ
sung vốn hoạt động hằng năm cho Quỹ do UBND tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán
ngân sách nhà nước theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ chế điều
hành ngân sách hằng năm do UBND tỉnh ban hành.
2. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm:
Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức
và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài
trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quy
định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được sử
dụng để ứng vốn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo phương án đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đầu tư xây dựng thực hiện dự án tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
3. Đầu tư xây dựng
thực hiện dự án tạo quỹ đất dành cho các đối tượng là công nhân lao động làm việc
tại các khu công nghiệp, người có thu nhập thấp phục vụ chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Ứng vốn từ nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ theo chủ trương của UBND tỉnh để thực hiện các
nhiệm vụ khác theo tính cần thiết, cấp bách của từng dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 15. Đối
tượng, điều kiện ứng vốn, thẩm quyền quyết định ứng vốn của Quỹ
1. Đối tượng ứng vốn: Tổ chức Phát
triển quỹ đất và các tổ chức khác được nhà nước giao thực hiện nhiệm vụ quy định
tại Điều 14 của Quy chế này.
2. Điều kiện ứng vốn: Quỹ ứng vốn
cho các đối tượng ứng vốn quy định tại Khoản 1 Điều này khi đáp ứng đủ các yêu
cầu sau:
a) Có trong danh
mục ứng vốn của Quỹ đã được UBND tỉnh phê duyệt hoặc có văn bản chấp thuận ứng
vốn của UBND tỉnh.
b) Có phương án
hoàn trả vốn ứng được người đứng đầu cấp trên trực tiếp của tổ chức ứng vốn hoặc
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt và chịu trách nhiệm bố trí ngân sách cấp mình
được hưởng để hoàn trả vốn ứng cho Quỹ theo cam kết.
3. Thẩm quyền quyết định ứng vốn
do Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định.
Điều 16. Trình tự, thủ tục ứng vốn
1. Căn cứ vào nhu
cầu ứng vốn của các tổ chức được nhà nước giao thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 14 Quy chế này và nguồn vốn hoạt động hiện có của Quỹ, Giám đốc Quỹ lập
danh mục dự án ứng vốn, báo cáo HĐQL Quỹ trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
2. Trên cơ sở
danh mục dự án ứng vốn đã được UBND tỉnh phê duyệt, Quỹ thực hiện ứng vốn theo
trình tự sau:
a) Tổ chức được ứng
vốn có văn bản đề nghị kèm hồ sơ dự án, phương án hoàn trả vốn ứng gửi Quỹ.
b) Quỹ thẩm định,
lấy ý kiến của các thành viên HĐQL Quỹ và trình Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định ứng
vốn theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Quy chế này.
c) Việc ứng vốn
phải được quy định bằng Hợp đồng cụ thể giữa Quỹ với tổ chức được ứng vốn. Vốn ứng
được giải ngân một lần hoặc nhiều lần theo Hợp đồng được ký.
Điều 17. Quy
định về hoàn trả vốn ứng
1. Tổ chức được
ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Quy chế này có
trách nhiệm hoàn trả vốn ứng cho Quỹ, cụ thể như sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
UBND tỉnh giao cho tổ chức, cá nhân theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ nguồn vốn do UBND tỉnh quyết định theo
thẩm quyền.
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
UBND cấp huyện quyết định giao cho tổ chức, cá nhân theo hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ nguồn vốn do UBND cấp
huyện quyết định theo thẩm quyền.
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ
nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc nguồn thu tiền sử dụng đất thu được
thông qua đấu thầu theo quy định.
d) Đối với vốn
ứng để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư thì
được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền bán nhà tái định cư; trường hợp
nguồn thu từ tiền sử dụng đất, tiền bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả
thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
đ) Đối với vốn ứng để đầu tư xây dựng
dự án tạo quỹ đất, quỹ nhà dành cho các đối tượng là công nhân lao động làm việc
tại các khu công nghiệp, người có thu nhập thấp phục vụ chính sách phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất,
bán nhà ở thuộc dự án.
e) Đối với vốn
ứng từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ theo chủ trương của UBND tỉnh để thực
hiện những nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác thì việc hoàn trả vốn do ngân sách
địa phương đảm bảo và phải được thực hiện ngay trong năm ngân sách.
2. Trường hợp tổ chức
nhận vốn ứng và người chịu trách nhiệm duyệt phương án hoàn trả vốn ứng cố tình
không hoàn trả vốn ứng, phí ứng vốn hoặc không có khả năng hoàn trả vốn ứng,
phí ứng vốn thì tùy theo tính chất mức độ người đứng đầu của tổ chức và các cá
nhân liên quan bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Phí ứng
vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức Phát triển
quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của
Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện
nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy chế này, mức phí ứng vốn bằng không
(= 0).
2. Đối với vốn
ứng để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 14 Quy chế này, mức
phí ứng vốn bằng mức phí ứng vốn tồn ngân Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Chương V
ỦY THÁC VÀ NHẬN ỦY
THÁC
Điều 19. Ủy
thác và nhận ủy thác
1. UBND tỉnh ủy thác cho Quỹ Đầu
tư phát triển Quảng Nam quản lý Quỹ Phát triển đất. HĐQL Quỹ ký hợp đồng ủy
thác với Quỹ Đầu tư Phát triển Quảng Nam để thực hiện.
2. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác cho
Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam và hạch toán vào nội dung chi của Quỹ. Mức phí
cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
3. Quỹ được nhận ủy thác quản lý,
sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng
nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác. Quỹ được hưởng phí dịch vụ
nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 20. Cơ
chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 21. Nguồn
thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ
và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại
Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước trích bổ sung vốn hoạt động
Quỹ quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
Điều 22. Nội
dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định
của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực
hiện (bao gồm cả phí ủy thác trả cho Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam quản lý Quỹ
Phát triển đất). Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định.
b) Chi không thường xuyên để thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; vốn
đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định; tinh giản
biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các
nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật;
c) Hằng quý và cuối năm, sau khi trang
trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ
khác theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại
Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn quy định tại Điều 14 của
Quy chế này.
Điều 23. Chế
độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 24. Xử
lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp
nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được
xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25. Tổ
chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
do HĐQL Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26.
Trách nhiệm của các Sở, ngành chức năng có liên quan
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tham mưu trình
UBND tỉnh cấp vốn hoạt động ban đầu, bổ sung vốn hoạt động hằng năm cho Quỹ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế này.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về
chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Giám đốc Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
ứng vốn chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính địa phương và các cơ
quan liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền quyết định bố trí nguồn vốn hoàn trả
cho Quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy chế này.
Điều 27. Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, bộ máy điều
hành của Quỹ Phát triển đất và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm
Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có
phát sinh, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung thì HĐQL Quỹ tổng hợp bằng văn bản
gửi Sở Nội vụ báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.