ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 46/2010/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
22 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ
SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện
xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
562/TTr-STNMT ngày 05/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Ðiều
2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Thanh Cung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ THỰC HIỆN
XÃ HỘI HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 22/ 12 /2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương).
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Lĩnh vực xã hội hóa
bao gồm: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; môi trường.
2. Đối tượng điều chỉnh:
a) Các cơ sở ngoài
công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực
xã hội hóa, bao gồm:
- Các cơ sở ngoài
công lập được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2008/NĐ-CP), bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở
tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục - đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hóa.
- Các cơ sở ngoài
công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, văn hóa, thể thao.
b) Các tổ chức, cá
nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa thuộc
danh mục quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Các cơ sở sự nghiệp
công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của
pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là
cơ sở thực hiện xã hội hóa).
Điều
2. Điều kiện và chính sách được hưởng ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ
sở thực hiện xã hội hóa
1. Điều kiện được hưởng
ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội
hóa thuộc Danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các
cơ sở được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa ban hành kèm
theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ và sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì được
hưởng ưu đãi trong lĩnh vực đất đai.
2. Chính sách ưu đãi
trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa
a) Đối với các dự án
đầu tư trong nước thực hiện xã hội hóa đủ điều kiện được hưởng ưu đãi trong
lĩnh vực đất đai.
- Cơ sở thực hiện xã
hội hóa tại khu vực nông thôn:
+ Được nhà nước giao
đất và miễn tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và miễn tiền thuê đất trong thời
hạn được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
+ Được phép chuyển mục
đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
xã hội hóa hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) sau đó chuyển
mục đích sử dụng đất để đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa với hình thức nhà nước
giao đất và miễn tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và miễn tiền thuê đất trong
thời hạn được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở thực hiện xã
hội hóa tại khu vực đô thị (đã được giải phóng mặt bằng) áp dụng như sau:
+ Đối với khu vực đô
thị thuộc thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An và huyện Dĩ An (các phường, thị trấn):
Cơ sở thực hiện xã hội hóa nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 50% tiền
sử dụng đất; Nếu lựa chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười một
năm đầu (11 năm) kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
+ Đối với khu vực đô
thị thuộc huyện Bến Cát và huyện Tân Uyên (các thị trấn): Cơ sở thực hiện xã hội
hóa nếu lựa chọn hình thức giao đất thì được giảm 75% tiền sử dụng đất; Nếu lựa
chọn hình thức thuê đất thì được miễn tiền thuê đất mười lăm năm đầu (15 năm) kể
từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
+ Đối với khu vực đô
thị thuộc huyện Dầu Tiếng và huyện Phú Giáo (các thị trấn): Các cơ sở thực hiện
xã hội hóa được nhà nước giao đất và miễn tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và
miễn tiền thuê đất trong thời hạn được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo
quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá
nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật, nay chuyển sang thực
hiện dự án xã hội hóa thì được nhà nước giao đất và không thu tiền sử dụng đất.
Khi hết thời hạn sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tiếp tục
thực hiện xã hội hóa, xin chuyển mục đích sử dụng đất ở thì được Nhà nước xem
xét giao đất ở và được miễn tiền sử dụng đất.
b) Đối với các dự án
có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện xã hội hóa: Việc áp dụng các chính sách ưu
đãi được thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Điều
3. Quyền của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã
hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng
trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư
đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được Ngân sách
nhà nước hoàn trả;
2. Được phép chuyển mục
đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
xã hội hóa hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đất nông nghiệp) sau đó
chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
3. Được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được
nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo
quy định của pháp luật;
4. Được miễn lệ phí
trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
5. Đối với đất nhận
chuyển nhượng hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân, cơ sở ngoài công lập được tính
giá trị quyền sử dụng đất đang sử dụng vào tài sản của dự án đầu tư và được khấu
hao thu hồi vốn đầu tư theo quy định của pháp luật;
6. Được liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với chức năng nhiệm
vụ hoạt động nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch
vụ.
7. Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những
hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
8. Trường hợp được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng
cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê để thực hiện dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất) thì được thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê (đối với dự
án có vốn đầu tư nước ngoài) và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất đã ứng
trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trong trường hợp này
cơ sở thực hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền
thuê đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai.
Điều
4. Nghĩa vụ của cơ sở thực hiện xã hội hóa
1. Phải sử dụng đất
đúng mục đích, đúng quy hoạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất
đai. Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích thì cơ sở thực hiện xã hội hóa
bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp ngân
sách nhà nước toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn theo giá đất tại
thời điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích, và phải nộp
ngân sách nhà nước những khoản cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo
quy định của pháp luật và quy định này;
2. Khi hết thời hạn
giao đất, thuê đất nếu cơ sở thực hiện xã hội hoá không có nhu cầu tiếp tục sử
dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác hoặc sử dụng đất không đúng mục đích,
không hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật hiện hành;
3. Không được chuyển
nhượng đất đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội
hóa. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng
cơ sở thực hiện xã hội hoá thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao
đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện
hành về đất đai.
4. Cơ sở thực hiện xã
hội hóa được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất không được tính giá trị
quyền sử dụng đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được
dùng quyền sử dụng đất để thế chấp làm tài sản vay vốn.
Điều
5. Thời hạn giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất
1. Thời hạn giao đất,
cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được xem xét, quyết định dựa
trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm
mươi năm (50 năm).
Khi hết thời hạn, người
sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử
dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng
đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
2. Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích xã hội hóa thì thời
hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định dựa trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề
nghị đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất nhưng không quá năm mươi năm (50 năm). Thời hạn sử dụng đất được
tính từ thời điểm được chuyển mục đích sử dụng đất.
Khi hết thời hạn, người
sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử
dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng
đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
Chương
II
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
6. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng hoặc không
phải giải phóng mặt bằng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa là tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
1. Thành phần hồ sơ
Thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 9 của Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ban hành kèm theo Quyết
định số 88/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương
(sau đây gọi tắt là Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND
ngày 21/12/2009). Ngoài ra, thành phần hồ sơ còn có:
- Văn bản đề nghị được
hưởng ưu đãi; cam kết thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ sở
thực hiện xã hội hóa (đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện
được hưởng ưu đãi);
- Giải trình kinh tế,
kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa;
- Văn bản của Sở quản
lý chuyên ngành có liên quan xác nhận thuộc đối tượng được hưởng các chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (đối với tổ chức
trong nước);
- Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa
(đối với dự án đầu tư nước ngoài);
- Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về mức hưởng ưu đãi đầu tư (miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất – đối với dự án đầu tư nước ngoài, được thể hiện trong giấy chứng nhận
đầu tư);
- Chứng thư thẩm định
giá đối với khu đất có nguồn gốc đất công (trong trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hóa thực hiện dự án sử dụng đất tại đô thị, hoặc không đáp ứng các điều kiện
được hưởng ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, hoặc đáp ứng các
điều kiện được hưởng ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà có
nguyện vọng không hưởng ưu đãi theo quy định);
- Bảng tổng hợp kinh
phí bồi thường, hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất có xác nhận của Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trong trường hợp người được giao đất, được
thuê đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất theo
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
2. Trình tự, thủ tục
giao đất, thuê đất
Thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND
ngày 21/12/2009. Trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp được
giao đất hoặc cho thuê đất có nguồn gốc đất công mà thuộc trường hợp phải nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài chính phải
chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt đơn giá đất, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ
quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (trừ trường hợp miễn tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất).
b) Trường hợp được miễn
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Sở Tài
chính, cơ quan thuế phải ban hành Quyết định miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền
thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Điều
7. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa giải phóng mặt bằng đối với cơ
sở thực hiện xã hội hóa là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài
1. Thành phần hồ sơ
Thực hiện theo Khoản
1 Điều 6 của Quy định này. Ngoài ra, thành phần hồ sơ còn có phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, thuê đất
Thực hiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND
ngày 21/12/2009. Trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp được
giao đất hoặc cho thuê đất có nguồn gốc đất công mà thuộc trường hợp phải nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Sở Tài chính phải
chủ trì phối hợp với các ngành thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt. Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
đơn giá đất, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính.
b) Trường hợp được miễn
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất thì trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Sở Tài
chính, cơ quan thuế phải ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
Điều
8. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa là tổ chức trong nước
1. Thành phần hồ sơ:
Thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 17 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND
ngày 21/12/2009. Ngoài ra, thành phần hồ sơ còn có:
- Văn bản đề nghị được
hưởng ưu đãi; cam kết thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ sở
thực hiện xã hội hóa (đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện
được hưởng ưu đãi);
- Giải trình kinh tế,
kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa;
- Văn bản của Sở quản
lý chuyên ngành có liên quan xác nhận thuộc đối tượng được hưởng các chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
- Chứng thư thẩm định
giá đối với khu đất có nguồn gốc đất công (trong trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hóa thực hiện dự án sử dụng đất tại đô thị, hoặc không đáp ứng các điều kiện
được hưởng ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, hoặc đáp ứng các
điều kiện được hưởng ưu đãi về miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nhưng
có nguyện vọng không hưởng ưu đãi theo quy định);
2. Trình tự, thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất:
Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 17 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND
ngày 21/12/2009. Trừ trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
thì trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Sở Tài chính, cơ quan thuế phải ban hành
Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho cơ sở thực hiện
xã hội hóa.
Điều
9. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa là hộ
gia đình, cá nhân
1. Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất sang thực hiện xã hội hóa:
Thực hiện theo quy định
tại Điều 16 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày
21/12/2009. Ngoài ra, thành phần hồ sơ còn có:
- Văn bản đề nghị được
hưởng ưu đãi; cam kết thực hiện đúng tiến độ và tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ sở
thực hiện xã hội hóa (đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng các điều kiện
được hưởng ưu đãi);
- Giải trình kinh tế,
kỹ thuật của cơ sở thực hiện xã hội hóa;
- Văn bản của sở quản
lý chuyên ngành có liên quan xác nhận thuộc đối tượng được hưởng các chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa theo quy định tại Quyết định
số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ;
- Dự án đầu tư đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng
đất của Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường hợp không phải lập dự
án đầu tư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).
2. Trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ đất thực hiện xã hội hóa sang đất làm nhà ở:
Thực hiện theo quy định
tại Điều 15 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QĐ-UBND ngày
21/12/2009.
Điều
10. Chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Thủ tục chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất đã thực hiện xã hội hóa, được thực hiện theo quy định sau:
a) Trình tự, thủ tục
đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Quy định về một số vấn
đề liên quan đến thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ban hành
kèm theo Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND ngày 04/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là Quy định ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND).
b) Trình tự, thủ tục
đăng ký và xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số: 01/2010/QĐ-UBND .
c) Trình tự, thủ tục
đăng ký và xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số: 01/2010/QĐ-UBND .
2. Trường hợp chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất sử
dụng cho xã hội hóa để thực hiện dự án xã hội hóa thì phải làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 09 và Điều 10 của quy định này.
Hồ sơ chuyển mục đích
sử dụng đất được nộp đồng thời với hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới
trước khi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; làm thủ tục chuyển mục đích
sử dụng đất trước khi làm thủ tục cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới.
Chương
III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
11.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
đang hoạt động nhưng chưa được hưởng chính sách
khuyến khích phát triển xã hội hóa, nay đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và cơ quan thuế để được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định.
Ðiều
12.
Giám đốc các Sở, Ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan mình chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết hồ sơ sử dụng đất của các cơ sở xã hội hóa
theo đúng quy định:
1. Giám đốc các Sở,
Ngành quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa: Giáo dục và Đào tạo; Y tế;
Văn hoá - Thể thao và Du lịch; Tài nguyên và Môi trường; Lao động Thương binh
và Xã hội có trách nhiệm:
a)
Căn cứ vào các quy định hướng dẫn của Nhà nước (Chính phủ, các Bộ), các Sở tổng
hợp, rà soát, phân loại các cơ sở đang hoạt động, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện
đã thực hiện xã hội hoá của ngành thì xác nhận là: “cơ sở đã thực hiện xã hội
hoá” để các cơ sở này được hưởng các chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
b) Hướng dẫn cụ thể về
tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục hồ sơ thành lập của các cơ sở thực hiện
xã hội hoá và thông báo công khai, tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
c) Định kỳ hàng quý
và hàng năm lập báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Bộ, ngành quản lý theo từng
lĩnh vực.
d) Định kỳ hàng năm,
năm (05) năm tiến hành xác định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội
hóa theo hướng sau:
- Việc xác định nhu cầu
sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa phải căn cứ vào hiện trạng sử dụng
đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương;
- Nhu cầu sử dụng đất
cho phát triển các cơ sở xã hội hóa phải được xác định cụ thể cho từng công trình
thuộc từng lĩnh vực.
đ) Khi lập hoặc điều
chỉnh quy hoạch chuyên ngành phải có danh mục các công trình, dự án có sử dụng
đất để thực hiện xã hội hóa.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
a) Hướng dẫn hồ sơ thủ
tục, trình tự tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin thuê đất, giao đất, chuyển mục
đích sử dụng đất cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo xác nhận của Sở, Ngành
quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực xã hội hóa đối với các cơ sở được công nhận
là cơ sở đã thực hiện xã hội hóa, hoặc cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Công bố công khai
quy định về hướng dẫn ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã
hội hóa;
c) Thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá về việc quản lý sử dụng
đất đai đúng mục đích, hiệu quả; thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm quyền quy định
của pháp luật;
d) Khi thực hiện nhiệm
vụ lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015) của tỉnh phải đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa;
đ) Hàng năm, căn cứ
vào các văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm và tình hình thực tế của địa phương, tham mưu trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư đối với quỹ đất phục vụ hoạt động xã hội hóa;
e) Chịu trách nhiệm
hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức cho cơ quan thanh tra thuộc Sở phối hợp
với Thanh tra Nhà nước các cấp kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với các cơ sở xã hội hoá;
f) Phối hợp với các
cơ quan quản lý ngành cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức
thanh tra thường xuyên tình hình sử dụng đất tại các cơ sở xã hội hóa; đề xuất
xử lý và theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật
về đất đai để thực hiện tốt Quy định này.
g) Định kỳ tổng hợp
báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội hóa của ngành theo quý,
năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
3. Sở Tài chính
a) Là cơ quan thường
trực, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện công tác xã hội hoá, định
kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả triển khai thực hiện xã hội
hoá của các cấp, các ngành gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ, ngành Trung
ương.
b) Chủ trì, phối hợp
cùng các Sở, Ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể,
công khai thủ tục, thời gian hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư
cho nhà đầu tư các dự án xã hội hóa trong trường hợp nhà đầu tư đã ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành).
4. Cục thuế:
a) Triển khai chính
sách ưu đãi đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa
trên địa bàn tỉnh.
b) Kịp thời giải quyết
chính sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và Quy định
này.
c) Định kỳ tổng hợp
báo cáo tiến độ, tình hình thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn, kết
quả triển khai thực hiện xã hội hoá của ngành theo quý, năm gửi về Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Tài chính.
5.
Sở Xây dựng: Khi thực hiện nhiệm vụ lập Quy hoạch chung xây dựng của tỉnh phải
đảm bảo bố trí quỹ đất dành cho hoạt động xã hội hóa.
6. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo:
a) Việc lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương nhằm bảo đảm đủ quỹ đất cho phát
triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương.
b) Các phòng chuyên
môn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xã hội hóa xác định và báo cáo Ủy ban
nhân dân cùng cấp về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở xã hội hóa
theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này.
c) Công bố công khai
quy định về hướng dẫn ưu đãi trong lĩnh vực đất đai đối với cơ sở thực hiện xã
hội hóa.
d) Báo cáo kịp thời
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở, Ngành liên quan những vấn đề khó khăn vướng mắc
phát sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án.
7. Trung tâm phát triển
quỹ đất các cấp có trách nhiệm:
a) Tạo quỹ đất sạch
nhằm thu hút các dự án xã hội hóa thông qua việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư để giải phóng mặt bằng đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế
hoạch phát triển các cơ sở xã hội hóa của địa phương được xét duyệt mà chưa có
công trình, dự án cụ thể. Đồng thời quản lý quỹ đất đã thu hồi. Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất phục vụ hoạt động trong lĩnh vực xã hội
hóa do Ngân sách nhà nước đảm bảo.
b) Nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu vực quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở xã hội
hóa mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đi nơi khác trước khi nhà nước có
quyết định thu hồi.
c) Giới thiệu địa điểm
đầu tư, vận động đầu tư vào quỹ đất được nhà nước giao cho Trung tâm phát triển
quỹ đất quản lý.
Điều
13.
Việc tổ chức quản lý, kiểm tra các dự án đầu tư và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện theo quy định tại Chương IV
Quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, ban hành kèm theo Quyết định số 88/2009/QÐ-UBND
ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
14.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc
trong lĩnh vực nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo về cho
Giám đốc các Sở, Ngành quản lý lĩnh vực đó phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường để xem xét giải quyết. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết của các
Sở, Ngành thì các Sở, Ngành phải báo cáo và đề xuất ý kiến cho Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.