ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2024/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
18 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ NHÀ Ở VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH115: Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; Luật Kinh doanh bất động
sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản về xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất
động sản;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2022/BXD;
Căn cứ Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng
10 năm 2023 của Bộ Xây dựng ban hành Sửa đổi 1:2023 QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31 tháng
7 năm 2024 của Bộ Xây dựng ban hành Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 3387/TTr-SXD ngày 15 tháng 10 năm 2024;
Căn cứ Thông báo số 347/TB-UBND ngày 17/10/2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ 73 - khóa
X.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chi tiết một số nội dung về phát triển, quản lý nhà ở
và kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2024 và thay thế Quyết định số
07/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban
hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Bình
Dương; Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp,
kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính; Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ đầu tư dự án; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Vụ PC - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Đoàn thể;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- TT công báo; Website tỉnh;
- LĐVP,CV,TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHI
TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ NHÀ Ở VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 44/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số điều tại:
1. Luật Nhà ở năm 2023 (sau đây gọi là Luật Nhà ở),
gồm:
a) Khoản 4 Điều 5 quy định cụ thể các địa điểm, vị
trí phát triển nhà ở theo dự án đối với các khu vực còn lại ngoài khu vực đô thị;
b) Điểm c khoản 3 Điều 57 quy định về điều kiện đường
giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà
ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của cá nhân;
c) Khoản 2 Điều 120 quy định về việc phối hợp cung
cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các
thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở;
d) Khoản 7 Điều 151 quy định về khung giá dịch vụ
quản lý vận hành nhà chung cư.
2. Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 (sau đây gọi
là Luật Kinh doanh bất động sản) và Nghị định hướng dẫn thi hành:
a) Điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 42 Luật Kinh doanh
bất động sản quy định về việc ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước về kinh
doanh bất động sản cấp tỉnh thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Khoản 5 Điều 74 Luật Kinh doanh bất động sản quy
định về trách nhiệm của các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất
động sản trong phạm vi của địa phương;
c) Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ngày
24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 94/2024/NĐ-CP)
quy định về xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp về xây dựng cơ sở dữ liệu,
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến phát triển, quản
lý, sử dụng vận hành, giao dịch về nhà ở; kinh doanh bất động sản trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến lĩnh vực
nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định cụ thể
các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án đối với các khu vực còn lại
ngoài khu vực đô thị
1. Các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo
dự án đáp ứng yêu cầu chung về phát triển và quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định
tại Điều 5 của Luật Nhà ở và được thể hiện trong danh mục vị trí, khu vực phát
triển nhà ở trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt,
làm cơ sở chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
2. Thuộc khu vực định hướng phát triển đô thị nằm
trong ranh giới đồ án quy hoạch chung đô thị mới được phê duyệt, trừ trường hợp
phát triển nhà ở của cá nhân.
3. Thuộc khu vực tiếp giáp khu, cụm công nghiệp hoặc
quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp, đảm bảo khoảng cách an toàn về môi
trường với khu sản xuất trong khu, cụm công nghiệp.
4. Đối với các khu vực còn lại, khuyến khích phát
triển nhà ở theo dự án, nhà ở nhiều tầng.
Điều 4. Quy định về điều kiện
đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi
có nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của cá nhân
1. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại
khoản 3 Điều 54 của Luật Nhà ở xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy
mô dưới 20 căn hộ mà mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê thì phải
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở. Trong đó, tiêu chí
đánh giá đáp ứng yêu cầu về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện
nhiệm vụ chữa cháy thực hiện theo Quy định này.
2. Điều kiện tối thiểu cần đáp ứng về đường giao
thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tuân thủ Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình do Bộ Xây dựng ban hành
kèm theo Thông tư số 06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022, được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 09/2023/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2023; quy hoạch xây dựng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương được duyệt; yêu cầu công tác
phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Điều 5. Quy định về việc phối hợp
cung cấp thông tin về nhà ở
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trong việc phối hợp cung cấp thông tin
nhà ở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho tổ
chức trong nước, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, Người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, nhà ở thuộc dự án
đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định
tại khoản 2 Điều 119 của Luật Nhà ở cho Sở Xây dựng.
Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông
tin về nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Nhà ở cho Sở Xây dựng
khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp đăng ký quyền sở hữu
nhà ở gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận, đăng ký thay đổi về
nhà ở gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký của tổ chức trong nước, tổ chức
nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam.
Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai cấp huyện cung cấp thông tin về nhà ở theo quy định tại
khoản 2 Điều 119 của Luật Nhà ở cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối
với trường hợp đăng ký quyền sở hữu nhà ở gắn liền với thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận, đăng ký thay đổi về nhà ở gắn liền với đất so với nội dung đã đăng
ký của cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ đạo các phòng
chuyên môn trực thuộc thực hiện việc phối hợp cung cấp thông tin và lập, lưu trữ
hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
2. Cơ quan quản lý nhà ở:
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của
tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây
dựng nhà ở.
b) Phòng Quản lý đô thị cấp huyện có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài trên địa bàn.
3. Thông tin cung cấp: Cơ quan, tổ chức cung cấp
thông tin có văn bản gửi cơ quan, đơn vị tiếp nhận thông tin qua phần mềm quản
lý văn bản dùng chung của tỉnh kèm theo:
a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
c) Danh sách tổng hợp theo Phụ
lục kèm theo Quyết định này, kèm tệp tin định dạng excel;
d) Thông tin về nhà ở theo quy định tại Điều 5 Quy
định này được định dạng tệp tin pdf.
4. Chế độ, thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Chế độ cung cấp thông tin: Định kỳ hàng quý.
b) Thời hạn cung cấp thông tin: Trước ngày 10 tháng
đầu tiên của quý sau quý báo cáo.
Điều 6. Quy định khung giá dịch
vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đối tượng áp dụng khung giá dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư:
a) Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư;
c) Ban quản trị nhà chung cư;
d) Chủ đầu tư dự án.
2. Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:
TT
|
Loại nhà
|
Mức giá tối thiểu
(đồng/m2/tháng)
|
Mức giá tối đa
(đồng/m2/tháng)
|
1
|
Nhà chung cư xã hội
|
4.000
|
6.000
|
2
|
Nhà chung cư thương mại
|
4.090
|
18.000
|
3. Căn cứ vào khung giá quy định tại khoản 2 Điều này,
Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
có trách nhiệm tính toán, xác định các chi phí để thực hiện các công việc theo
quy định trong công tác quản lý vận hành nhà chung cư và phải đảm bảo theo quy
định tại khoản 1 Điều 151 của Luật Nhà ở.
Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được
hỗ trợ giảm giá dịch vụ hoặc chung cư có các khoản thu kinh doanh dịch vụ từ
các diện tích thuộc phần sở hữu chung thì phải được tính để bù đắp chi phí quản
lý vận hành nhà chung cư nhằm giảm giá dịch vụ nhà chung cư và có thể thu kinh
phí thấp hơn mức giá tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này. Việc hạch toán
các khoản thu này, Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư hoặc đơn vị quản lý vận
hành nhà chung cư phải công khai, minh bạch các khoản thu này, thông qua Hội
nghị nhà chung cư hàng năm, để cư dân giám sát và tạo sự đồng thuận.
4. Chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và đơn vị
quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung
cư từ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư hàng tháng, cụ thể:
Kinh phí quản lý vận
hành nhà chung cư của chủ sở hữu, người sử dụng
|
=
|
Giá dịch vụ quản
lý vận hành nhà chung cư (đồng/m2/tháng)
|
x
|
Phần diện tích (m2)
sử dụng căn hộ hoặc diện tích khác không phải căn hộ trong nhà chung cư
|
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác
định bằng tiền Việt Nam đồng và tính trên mỗi mét vuông (m2) diện
tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư.
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy định
tại khoản 2 Điều này, không bao gồm các khoản kinh phí quy định tại khoản 2 Điều
151 Luật Nhà ở.
5. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư có trách
nhiệm đóng góp kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định.
6. Việc ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành
nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc
tài sản công trên địa bàn;
b) Làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp đồng
mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch
vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà
chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà
chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ tại Quyết định này.
Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu,
chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa
bàn tỉnh theo quy định Nghị định số 94/2024/NĐ-CP
1. Sở Xây dựng:
a) Là cơ quan đầu mối tổng hợp các báo cáo thông
tin về nhà ở và thị trường bất động sản cho Bộ Xây dựng (Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản);
b) Thực hiện các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP ;
c) Thực hiện việc cập nhật vào hệ thống thông tin,
dữ liệu lên Cổng Thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản đối với các
thông tin, dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP do
các cơ quan, đơn vị có liên quan chia sẻ, cung cấp;
d) Lập kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm từ ngân
sách tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để cấp kinh
phí thực hiện điều tra, thu thập thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn;
đ) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng về việc cập nhật, cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu về nhà ở và
thị trường bất động sản trên địa bàn.
2. Các cơ quan, đơn vị thực hiện việc báo cáo bằng
văn bản định kỳ theo điểm b khoản 6 Điều 17 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP quy định
về các thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo các biểu mẫu
gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, bao gồm:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực
kinh doanh bất động sản ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu 12.
Quyết định đầu tư, chứng nhận đầu tư đối với các loại
dự án bất động sản ngoài các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 13.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin,
dữ liệu về tổ chức, cá nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo Biểu mẫu số 20.
c) Các cơ quan, các tổ chức hành nghề công chứng,
chứng thực thực hiện việc chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng, giá
trị giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực trên địa
bàn tỉnh theo Biểu mẫu 14.
d) Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh:
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực
kinh doanh bất động sản trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu 12.
Quyết định đầu tư, chứng nhận đầu tư đối với các loại
dự án bất động sản trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Biểu mẫu số 13.
Cung cấp và cập nhật danh sách các Chủ đầu tư các dự
án bất động sản trong các khu công nghiệp gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, cung
cấp tài khoản và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung cấp thông tin, dữ liệu trên
hệ thống.
đ) Cục Thống kê tỉnh chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ
liệu về số về kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở, kết quả điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ trên địa bàn tỉnh trong vòng 15 ngày kể từ ngày có kết quả điều
tra và đột xuất khi được đề nghị.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Đất ở để đấu giá và tình hình đấu giá đất ở của các
dự án đầu tư công xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để đấu giá quyền sử dụng đất
cho người dân tự xây dựng nhà ở theo Biểu
mẫu số 15.
Nhà ở phục vụ tái định cư trên địa bàn theo Biểu mẫu số 21.
Số lượng, diện tích nhà ở công vụ hiện có và đang sử
dụng trên địa bàn theo Biểu mẫu số 22.
Chương trình hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn theo
chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại khoản 8 Điều 6 của Nghị định theo Biểu mẫu số 23.
Cung cấp và cập nhật danh sách các Chủ đầu tư các dự
án bất động sản trên địa bàn ngoài các khu công nghiệp gửi về Sở Xây dựng để tổng
hợp, cung cấp tài khoản và hướng dẫn truy cập, kê khai, cung cấp thông tin, dữ
liệu trên hệ thống.
g) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác phối
hợp chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc đề nghị của Sở Xây dựng.
3. Các Chủ đầu tư các dự án bất động sản thực hiện
việc cung cấp thông tin, dữ liệu:
a) Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu: Thực hiện
theo hình thức trực tuyến thông qua Cổng Thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản;
b) Nội dung cung cấp thông tin, dữ liệu: Theo các biểu
mẫu quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 94/2024/NĐ-CP .
4. Các Sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn thực
hiện việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về số lượng, giá trị giao dịch bất
động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản theo Biểu mẫu số 17.
6. Thời hạn chia sẻ, cung cấp thông tin, dữ liệu về
nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện quy định tại Điều 17 Nghị định số
94/2024/NĐ-CP .
a) Hình thức và nơi nhận báo cáo thông tin, dữ liệu
Hình thức gửi báo cáo: Bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu điện tử. Sau khi các
đơn vị được triển khai thực hiện báo cáo qua phần mềm dùng chung của Bộ Xây dựng,
các đơn vị thực hiện báo cáo qua phần mềm dùng chung;
b) Nơi nhận báo cáo: Sở Xây dựng, Tầng 7, Tháp A,
Trung tâm hành chính tỉnh Bình Dương, phường hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở,
ngành tỉnh
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này
và theo dõi kiểm tra, tổng hợp tình hình thực tế, kịp thời xem xét, giải quyết
các vấn đề phát sinh, vướng mắc (nếu có), trường hợp vượt thẩm quyền tham mưu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết
theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn triển khai
Luật Nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
c) Triển khai lập, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong công tác cấp phép xây dựng, đảm bảo theo Quy định này đối với cá
nhân đầu tư phát triển nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ để cho thuê theo quy định
tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của chủ đầu tư,
đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị trong quản lý tài chính về dịch
vụ quản lý, vận hành nhà chung cư trên địa bàn tỉnh;
e) Khi có thay đổi về cơ chế chính sách của Nhà nước
hoặc biến động của giá cả thị trường ảnh hưởng đến khung giá dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư quy định tại Điều 6 Quy định này, riêng đối với nhà ở thuộc
tài sản công, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24/7/2024 của Chính phủ, không còn phù hợp với thực tế. Tổ
chức xây dựng, điều chỉnh khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
g) Tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Kinh
doanh bất động sản, chủ trì tổ chức thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Triển khai thực hiện quy định phối hợp cung cấp
thông tin về nhà ở theo Điều 5 Quy định này;
b) Triển khai thực hiện quy chế phối hợp cung cấp
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
c) Tổng hợp, báo cáo các vướng mắc, khó khăn (nếu
có) trong công tác phối hợp cung cấp thông tin nhà ở, thị trường bất động sản gửi
Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Công an tỉnh:
a) Phối hợp trong công tác thẩm định cấp phép xây dựng
nhà ở do cá nhân đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà
ở;
b) Tăng cường kiểm tra, phối hợp chính quyền địa
phương trong công tác đảm bảo an toàn phòng cháy đối với công trình nhà ở nhiều
tầng do cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn;
c) Tổng hợp, báo cáo các vướng mắc, khó khăn (nếu
có) trong công tác phối hợp gửi Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan: theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, triển khai thực hiện quy chế phối hợp
cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn biết về quy định của Nhà nước đối với việc đầu tư
xây dựng, quản lý, sử dụng nhà ở trên địa bàn.
2. Việc cấp phép xây dựng cho các cá nhân đầu tư
xây dựng nhà ở thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở, thì
phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, đất ở, nhà ở,
phòng cháy chữa cháy và theo Quy định này.
3. Tăng cường kiểm tra, phối hợp lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ để phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm trật tự xây dựng, phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong công tác đầu tư, phát triển nhà ở trên địa bàn.
4. Kiểm tra hoạt động của chủ đầu tư, đơn vị quản
lý vận hành nhà chung cư, Ban quản trị trong quản lý tài chính về dịch vụ quản
lý, vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn quản lý, định kỳ
báo cáo trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
5. Giải quyết tranh chấp về giá dịch vụ quản lý vận
hành nhà chung cư trên địa bàn.
6. Chỉ đạo phòng chuyên môn trực thuộc trong công
tác phối hợp cung cấp thông tin nhà ở để thiết lập, lưu trữ hồ sơ theo quy định
tại Điều 5 Quy định này.
7. Tổng hợp, báo cáo về các vướng mắc, phát sinh
tranh chấp trong lĩnh vực quản lý dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư tại địa
phương (nếu có); lĩnh vực đầu tư, phát triển nhà ở trên địa bàn gửi Sở Xây dựng
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Triển khai thực hiện quy chế phối hợp cung cấp
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Báo cáo tình hình quản lý, vận hành nhà chung cư
trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện kiểm tra hoạt động của chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư,
Ban quản trị nhà chung cư trong quản lý, vận hành nhà chung cư trên địa bàn quản
lý.
3. Phối hợp, tạo điều kiện để đơn vị quản lý vận
hành nhà chung cư thực hiện cung cấp các dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn.
4. Phối hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép
xây dựng trong công tác trật tự xây dựng nhà ở trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ đầu
tư
1. Chủ đầu tư căn cứ quy định của Luật Nhà ở, khung
giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này, để
tính toán lập phương án mức thu giá dịch vụ để làm cơ sở ký kết hợp đồng mua
bán, thuê mua, thuê căn hộ; hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối
với trường hợp nhà chung cư đã được bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa tổ chức
được hội nghị nhà chung cư lần đầu.
2. Triển khai thực hiện quy chế phối hợp cung cấp
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.
Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý vận hành nhà chung cư
1. Thực hiện quản lý, vận hành nhà chung cư theo
quy định của Luật Nhà ở, các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo điều kiện của đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư theo quy định tại Điều 150 Luật Nhà ở.
3. Tổ chức quản lý, vận hành và cung cấp các dịch vụ
theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự, tạo lập
nếp sống văn minh đô thị cho người dân sinh sống trong khu chung cư; đồng thời
duy trì chất lượng, kiến trúc, cảnh quan, vệ sinh môi trường của khu nhà chung
cư.
4. Tổ chức thu, chi, hạch toán giá dịch vụ nhà
chung cư và các nguồn thu, chi khác đảm bảo công khai, minh bạch theo đúng quy
định của Nhà nước.
5. Chủ động tính toán, xác định giá dịch vụ nhà
chung cư theo hướng dẫn pháp luật để trình Chủ đầu tư (nếu có), Ban quản trị
nhà chung cư để xem xét, thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư của các chủ
sở hữu, người sử dụng trên cơ sở mức giá dịch vụ đã được xác định theo quy định.
Trường hợp xảy ra tranh chấp về giá dịch vụ nhà chung cư thì đơn vị quản lý vận
hành nhà chung cư được tạm thu theo giá trong khung giá dịch vụ được quy định tại
khoản 2 Điều 6 Quyết định này cho đến khi giải quyết xong tranh chấp.
6. Phối hợp với Ban quản trị nhà chung cư để giải
quyết các vấn đề khác có liên quan trong quá trình quản lý vận hành nhà chung
cư.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban
quản trị nhà chung cư
1. Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm giám
sát và phản ánh các phát sinh (nếu có) trong thực hiện các công việc liên quan
đến công tác quản lý, vận hành nhà chung cư theo hợp đồng đã được ký kết với
đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư, kiểm tra các báo cáo thu, chi tài chính về
quản lý vận hành do đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo hợp đồng
đã ký kết và báo cáo với hội nghị nhà chung cư theo quy định và niêm yết công
khai việc thu, chi giá dịch vụ nhà chung cư cho các hộ dân biết theo định kỳ mỗi
tháng/01 lần hoặc báo cáo đột xuất nếu có trên 50% số hộ dân yêu cầu.
2. Báo cáo tình hình thực hiện về Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu./.
PHỤ
LỤC: BIỂU MẪU CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở
(Kèm theo Quyết định
số 44/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Dương)
DANH SÁCH TỔNG HỢP
THÔNG TIN VỀ NHÀ Ở
Kỳ cung cấp: Quý /……….năm
1. Đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu:............................................................................
2. Đơn vị tiếp nhận thông tin, dữ liệu:............................................................................
3. Nội dung thông tin, dữ liệu cung cấp:
Stt
|
Tên chủ sở hữu
|
Đối tượng sở hữu
|
Địa chỉ nhà ở
|
Loại nhà ở
|
Diện tích (m2)
|
Thông tin nguồn gốc sở hữu[1]
|
Ghi chú
|
Tổ chức trong nước
|
Tổ chức nước ngoài
|
Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
|
Cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài
|
Riêng
lẻ
|
Nhà chung cư
|
Diện tích lô đất
|
Diện tích xây dựng
|
Diện tích sàn xây dựng
|
(1)
|
(2)
|
(2)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..., ngày tháng
....năm...
ĐƠN VỊ CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Điền thông tin các
thông tin các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Nhà ở