ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2024/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 28
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
88/2024/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh
bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 547/TTr-STNMT ngày 25 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 11 năm 2024.
2. Các Quyết định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên
quan về cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
b) Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định cơ chế tài chính
thực hiện dự án Khu tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng
trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin
điện tử tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- PVP UBND tỉnh, các phòng CM, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KT(NNT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lương Trọng Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ
ĐỊNH SỐ 88/2024/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 7 NĂM 2024 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
chi tiết thi hành Điều 109, Điều
111 Luật Đất đai; Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 14, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều
17, điểm c khoản 1 Điều 18, khoản 3 Điều 22, Điều 23, khoản 1 Điều 24 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây viết tắt là Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường, công chức làm công tác
địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
2.
Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3.
Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. Quy định về tỷ lệ quy đổi,
điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để
bồi thường cho người có đất thu hồi; cơ chế thưởng đối với người có đất ở thu hồi
bàn giao mặt bằng trước thời hạn
Điều 3. Quy định về tỷ lệ quy
đổi khi bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để bồi
thường cho người có đất thu hồi quy định tại Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Tỷ lệ quy đổi khi thu hồi đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi như sau:
Tỷ lệ quy đổi bằng giá trị của loại đất
thu hồi chia cho giá trị của loại đất khác được bồi thường, giá trị của loại đất
khác là giá trị của 01 ô đất ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Tỷ lệ quy đổi khi thu hồi đất nông
nghiệp được bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi như
sau:
Tỷ lệ quy đổi bằng tổng giá trị bồi
thường, hỗ trợ của loại đất thu hồi chia cho giá trị của loại đất khác được bồi
thường, giá trị của loại đất khác là giá trị của 01 ô đất ở theo quy hoạch chi
tiết xây dựng.
Điều 4. Điều kiện
bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để bồi thường
cho người có đất thu hồi quy định tại Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Điều kiện chung để được bồi thường
bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi bao gồm:
a) Người có đất thu hồi đủ điều kiện
bồi thường, có đơn đề nghị được bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi;
b) Trên địa bàn cấp huyện có quỹ đất ở
để bồi thường bằng loại đất khác;
c) Diện tích của loại đất khác với loại
đất thu hồi để bồi thường là diện tích ô đất ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Đối tượng được bồi
thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi phải là đối tượng
được giao đất, được thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
đ) Người có các loại đất thu hồi
không phải là đất ở nếu có nhu cầu được bồi thường bằng đất ở và đáp ứng các điều
kiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì được xem xét bồi thường bằng đất ở nhưng tối đa mỗi trường hợp được bồi
thường không quá 03 ô đất ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng; phần chênh lệch
giá trị giữa tiền bồi thường hỗ trợ về đất với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
2. Điều kiện bồi thường bằng đất ở
khi thu hồi đất nông nghiệp thì căn cứ theo từng loại đất nông nghiệp thu hồi cụ
thể như sau:
a) Đất trồng cây hằng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất
nông nghiệp khác cùng thửa đất có nhà ở đủ điều kiện bồi
thường được xem xét quy đổi cụ thể:
- Thu hồi từ 500 m2
đến 3.000 m2 quy đổi bằng 01 ô đất ở theo quy
hoạch chi tiết xây dựng;
- Thu hồi từ trên 3.000 m2
đến 10.000 m2 quy đổi bằng 02 ô đất ở theo quy
hoạch chi tiết xây dựng;
- Thu hồi trên 10.000 m2
quy đổi bằng 03 ô đất ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
b) Đất trồng cây hằng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất nông
nghiệp khác đủ điều kiện bồi thường được xem xét quy đổi cụ thể:
- Thu hồi từ 2.000 m2
đến 6.000 m2 quy đổi bằng 01 ô đất ở theo quy
hoạch chi tiết xây dựng;
- Thu hồi từ trên 6.000 m2
đến 10.000 m2 quy đổi bằng 02 ô đất ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Thu hồi trên 10.000 m2
quy đổi bằng 03 ô đất ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
c) Đất rừng sản xuất đủ điều
kiện bồi thường được xem xét quy đổi cụ thể:
- Thu hồi từ 10.000 m2
đến 30.000 m2 quy đổi bằng 01 ô đất ở theo quy
hoạch chi tiết xây dựng;
- Thu hồi từ trên 30.000 m2
đến 100.000 m2 quy đổi bằng 02 ô đất ở theo quy
hoạch chi tiết xây dựng;
- Thu hồi trên 100.000 m2
quy đổi bằng 03 ô đất ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
3. Các trường hợp đặc biệt:
a) Đối với dự án có phân kỳ tiến độ sử
dụng đất được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự
án hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ tại kế
hoạch thu hồi đất thì được phép cộng dồn và bảo lưu diện tích đất thu hồi theo
dự án để đề nghị bồi thường bằng đất khác vào thời điểm người có đất thu hồi có
nhu cầu;
b) Đối với các trường hợp không đủ điều
kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi theo quy
định tại các khoản 1, 2 Điều này cho phép tính cộng dồn giá trị của từng loại đất
thu hồi đủ điều kiện được bồi thường để tính giá trị quy đổi theo quy định tại
Điều 3 Quy định này; giá trị cộng dồn của các loại đất thu hồi đủ điều kiện được
bồi thường để tính giá trị quy đổi phải bằng hoặc lớn hơn giá trị của 01 ô đất ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng và loại đất khác được bồi thường không quá 01 ô đất ở theo quy hoạch chi
tiết xây dựng;
c) Trường hợp người bị thu hồi đất mục
đích này nhưng có nhu cầu bồi thường bằng đất mục đích khác là đất ở, nếu đủ điều
kiện về diện tích theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng giá trị quy đổi chưa
bảo đảm thì được phép nộp bổ sung bằng tiền đối với phần giá trị còn thiếu để
được sử dụng ô đất ở có nhu cầu bồi thường bằng đất ở.
Điều 5. Quy định
đất khác mục đích sử dụng với loại đất bị thu hồi để bồi thường bằng đất như
sau:
1. Trường hợp thu hồi đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp thì đất khác để bồi thường là đất ở.
2. Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
thì đất khác để bồi thường là đất ở.
Điều 6. Cơ chế
thưởng đối với người có đất ở thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn theo quy
định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai
1. Cơ chế thưởng đối với hộ
gia đình, cá nhân có đất ở thu hồi thực hiện bàn giao mặt
bằng trước thời hạn theo văn bản yêu cầu bàn giao mặt bằng lần đầu của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân bàn giao mặt
bằng trước thời hạn theo văn bản yêu cầu bàn giao mặt bằng lần đầu của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
được thưởng bằng tiền với mức 50.000 đồng/m2 (Năm mươi nghìn đồng
trên một mét vuông). Mức thưởng tối thiểu không dưới 1.500.000 đồng (Một
triệu năm trăm nghìn đồng) và tối đa không quá 10.000.000 đồng (Mười triệu
đồng);
b) Đối với các trường hợp bị thu hồi
đất ở phải di chuyển chỗ ở, ngoài việc thưởng quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này thì được thưởng thêm số tiền 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng).
2. Cơ chế thưởng tại khoản 1 Điều này
chỉ áp dụng một lần đối với hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi trong
cùng một dự án. Đối với dự án có phân kỳ tiến độ sử dụng đất được xác định
trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc việc thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ tại kế hoạch thu hồi đất thì
áp dụng việc thưởng theo từng lần đối với hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi
theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Mục 2. Bồi thường thiệt hại về tài sản, chi
phí đầu tư vào đất còn lại
Điều 7. Bồi thường
thiệt hại về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Mức bồi thường nhà, công trình
xây dựng bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại và
khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
xây dựng đó. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện
có của nhà, công trình quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
được tính bằng 20% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại nhưng mức bồi thường không
quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với nhà, công trình xây dựng bị thiệt hại.
Điều 8. Bồi thường
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ quy định tại Điều 16
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Mức bồi thường được tính bằng 100%
giá trị xây dựng mới theo đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc
do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành.
Điều 9. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại Điều 107 Luật Đất đai và điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP, thì đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập dự toán
theo thực tế chi phí đã đầu tư vào đất và các văn bản quy định hiện hành để xác
định chi phí đã đầu tư vào đất còn lại gửi cơ quan Tài
chính cùng cấp thẩm định, trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định.
Điều 10. Bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an
toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu
vực có hành lang bảo vệ an toàn quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc phạm vi hành
lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì người sử dụng đất được
bồi thường một lần theo quy định sau:
a) Trường hợp làm hạn chế
khả năng sử dụng đất theo chiều cao (đối với nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn
tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) thì được bồi thường bằng tiền
một (01) lần theo mức như sau:
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình
có độ cao xây dựng dưới 4,5m: giá đất tính bồi thường bằng 60% giá đất ở, tính
trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình
có độ cao xây dựng từ 4,5m đến dưới 8,0m: giá đất tính bồi thường bằng 40% giá
đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình
có độ cao xây dựng từ 8,0m đến dưới 11,0m: giá đất tính bồi thường bằng 20% giá
đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình
có chiều cao được phép xây dựng từ 11,0m đến dưới
15m: giá đất tính bồi thường bằng 10% giá đất ở, tính trên diện tích đất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Xây dựng được nhà, công trình có
chiều cao từ 15m trở lên thì không được bồi thường.
b) Trường hợp hành lang bảo vệ an
toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở,
công trình xây dựng, thì phần diện tích đất ở còn lại được bồi thường theo quy
định tại điểm c khoản này;
c) Diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp
có đủ điều kiện được bồi thường về đất trong trường hợp có một phần thửa đất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, quốc phòng, an ninh mà phần
diện tích đó không được phép xây dựng, thì được bồi thường bằng 70% giá đất cùng loại đối với diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng;
d) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất
rừng sản xuất, đất nông nghiệp khác nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công
trình mà bị hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng 30% giá đất cùng
loại đối với diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng.
2. Trường
hợp người sử dụng đất đã được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này,
khi Nhà nước thu hồi đất đó thì phải đối trừ giữa giá trị bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất với giá trị bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất, để
trả lại ngân sách Nhà nước.
Mục 3. Hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Điều 11. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ
gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 109 Luật Đất đai;
Điều 22 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Hỗ trợ bằng tiền cho hộ gia
đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định
tại khoản 1 Điều 109 Luật Đất đai; khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định
số 88/2024/NĐ-CP
Hỗ trợ bằng tiền từ 1 đến 5 lần
giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi nhưng không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 176 Luật Đất
đai, cụ thể:
a) Đất nông nghiệp bị thu
hồi, bao gồm: đất trồng lúa, đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất nông nghiệp khác:
- Tại các phường
thuộc thành phố Lạng Sơn được hỗ trợ bằng 5 lần giá
đất nông nghiệp cùng loại;
- Tại thị trấn thuộc
các huyện được hỗ trợ bằng 4,5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại;
- Tại các xã trên địa bàn tỉnh
được hỗ trợ bằng 4 lần giá đất nông nghiệp cùng loại.
b) Đất rừng sản xuất bị thu hồi
tại thị trấn thuộc huyện và phường, xã thuộc thành phố Lạng Sơn được hỗ trợ bằng
3 lần giá đất rừng sản xuất; tại các xã thuộc huyện được hỗ trợ bằng 2 lần giá
đất rừng sản xuất.
2. Người được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp sử
dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ khi Nhà nước thu hồi
đất mà phải di chuyển chỗ ở, kinh doanh quy
định tại khoản 3 Điều 109 Luật Đất đai ngoài việc được
vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh thì
còn được hỗ trợ bằng hình thức đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính
sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi,
được hỗ trợ theo quy định sau đây:
a) Được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm
kiếm việc làm theo quy định tại Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày
31 tháng 7 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính
sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người có đất thu hồi;
b) Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Hỗ trợ
tiền thuê nhà ở đối với người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai
1. Người có đất ở bị thu hồi để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất
đai trong thời gian chờ bố trí tái định cư được hỗ trợ một lần tiền
thuê nhà ở; mức hỗ trợ cụ thể như
sau:
a) Đối với hộ độc thân hoặc hộ gia
đình có từ 04 nhân khẩu trở xuống thuộc các phường của thành phố Lạng Sơn và
các thị trấn: mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
b) Đối với hộ gia đình có trên 04
nhân khẩu: mức hỗ trợ bằng mức hỗ trợ tại điểm a khoản 1 Điều này cộng thêm
500.000 đồng/nhân khẩu/tháng nhưng không quá 5.000.000 đồng/tháng/hộ;
c) Đối với các xã trên địa bàn tỉnh: mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ tại các phường của
thành phố Lạng Sơn và các thị trấn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
2. Nhân khẩu để
tính hỗ trợ tiền thuê nhà là số nhân khẩu có tên đăng ký thường trú trong hộ gia đình
hoặc có tên trong cơ sở dữ liệu về cư trú tại thời điểm có thông
báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được
cơ quan Công an cấp xã xác nhận.
3. Thời gian hỗ trợ thuê nhà ở
tối đa không quá 06 tháng.
Điều 13. Hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 23 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
Hỗ trợ tiền để
tự lo chỗ ở đối với trường hợp đủ điều kiện được hỗ trợ
tái định cư mà có nhu cầu tự lo chỗ ở quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP như sau:
1. Đối với
phường thuộc thành phố Lạng Sơn: 300.000.000 đồng/suất tái
định cư.
2. Đối với
thị trấn: 200.000.000 đồng/suất tái định cư.
3. Đối với
tất cả các xã trên địa bàn tỉnh: 150.000.000 đồng/suất tái định cư.
Điều
14. Quy định suất tái định cư tối thiểu theo quy định tại khoản 8 Điều 111 Luật
Đất đai; khoản 1 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
1. Suất đất tái định cư tối
thiểu được quy định bằng đất ở đối với các phường thuộc
thành phố Lạng Sơn, thị trấn huyện lỵ và thị
trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc là 80 m2;
các thị trấn còn lại và các xã trên địa bàn
tỉnh là 100 m2.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính
bằng tiền thì khoản tiền cho một suất tái định cư tối thiểu như sau:
a) Đối với các phường thuộc thành phố Lạng Sơn, thị
trấn huyện lỵ và thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc:
Giá trị một suất
tái định cư tối thiểu
|
=
|
Giá giao đất ở tại
vị trí khu tái định cư đó
|
x 80 m2
|
b) Đối với các thị trấn còn lại và các xã trên địa
bàn tỉnh:
Giá trị một suất
tái định cư tối thiểu
|
=
|
Giá giao đất ở tại
vị trí khu tái định cư đó
|
x 100 m2
|
3. Trường hợp suất đất tái định cư tối thiểu được
quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn
hộ tối thiểu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà ở chung cư.
Giá trị suất đất tái định cư tối thiểu quy định bằng
nhà ở hoặc bằng tiền được xác định theo diện tích suất đất tái định cư tối thiểu
quy định bằng nhà ở nhân (x) với giá nhà ở cụ thể của diện tích nhà ở mà hộ gia
đình, cá nhân được bố trí tại nơi tái định cư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức,
cá nhân chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
của Luật Đất đai và Quy định này;
b) Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo chức trách, nhiệm vụ được giao;
c) Kịp thời tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không thuộc thẩm quyền cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi:
a) Chủ trì phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan tổ chức họp với người
có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tuyên truyền, đồng thời tiếp nhận ý
kiến về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai
trên vùng đất dự kiến thu hồi. Các quy định của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi thu hồi đất. Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được
bố trí tái định cư;
b) Có trách
nhiệm thực hiện và phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo chức trách, nhiệm vụ quy định tại Luật Đất đai, Nghị định 88/2024/NĐ-CP và
các quy định của pháp luật có liên quan; chủ động, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các vướng mắc
liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án.
Điều 16. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Trách nhiệm chung của các sở,
ban, ngành
a) Tổ chức,
tham gia phối hợp thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những
nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền cấp tỉnh trên cơ sở báo cáo, đề xuất
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan (nếu có);
c) Hướng dẫn
xử lý khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chịu trách
nhiệm chính trong công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, theo dõi
việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Chủ trì thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất;
c) Theo dõi,
tổng hợp và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giải quyết các
khó khăn, vướng mắc trong thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc
thẩm quyền cấp tỉnh trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị có liên quan (nếu có);
d) Tổng hợp,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ
quan Trung ương đối với các nội dung liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh theo báo cáo, đề xuất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan hoặc các khó khăn, vướng mắc vượt
quá thẩm quyền cấp tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; chi tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
theo phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình và vật kiến trúc gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc về đơn
giá bồi thường, hỗ trợ nhà, công trình và vật kiến trúc gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Phối hợp
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc về đơn
giá bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Thẩm định
phương án hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất;
b) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc về
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp hướng dẫn,
kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
8. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp xử lý khó khăn, vướng mắc
trong áp dụng chính sách hỗ trợ của tỉnh về đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế và từng dự
án (nếu có).
Điều 17. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với các trường
hợp kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành mà chưa có quyết định thu hồi đất và quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định
chuyển tiếp tại Điều 254 Luật Đất đai, Điều 31 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP và Điều
112 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện
kịp thời gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.