ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2021/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 04 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU TÁI ĐỊNH CƯ DO
NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TỰ NGUYỆN ỨNG TRƯỚC KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 302/TTr-STNMT ngày 27 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế
tài chính thực hiện dự án khu tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự
nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 9 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, XD, TP;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban đảng, đoàn thể CT-XH;
- Cổng thông tin Điện tử tỉnh Lạng Sơn;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn, Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT(HVTr).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU TÁI ĐỊNH CƯ DO NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ
SỬ DỤNG ĐẤT TỰ NGUYỆN ỨNG TRƯỚC KINH PHÍ ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN
(Kèm theo Quyết định số: 22/2021/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về cơ chế tài
chính khi thực hiện dự án khu tái định cư do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự
nguyện ứng trước kinh phí để thực hiện dự án trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư để xây dựng
dự án khu tái định cư (sau đây gọi là chủ đầu tư).
2. Người được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật đất đai để thực hiện
dự án đầu tư (sau đây gọi là nhà đầu tư) tự nguyện ứng trước kinh phí thực hiện
dự án khu tái định cư để phục vụ giải phóng mặt bằng dự án nhà đầu tư được giao
thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn có nhu cầu bố trí tái định cư tại dự án khu tái định cư mà
nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước kinh phí để xây dựng dự án
đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chi phí
thực hiện dự án và nguồn vốn thực hiện
1. Chi phí thực hiện dự án khu tái định
cư gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi phí xây dựng; chi phí thiết
bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí hợp pháp
khác và chi phí dự phòng theo quy định để thực hiện dự án.
2. Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư
do nhà đầu tư dự án có sử dụng đất tự nguyện ứng trước để thực
hiện dự án khu tái định cư được hạch toán theo cơ chế tài chính tại Quy định
này.
Điều 4. Cơ chế
tài chính xây dựng dự án khu tái định cư
Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo đảm chi
phí thực hiện dự án khu tái định cư theo cơ chế cụ thể như sau:
1. Đối với phần diện tích đất giao
tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án nhà đầu tư được
giao thực hiện và tại chính dự án khu tái định cư:
Toàn bộ số tiền thu sử dụng đất khi
giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư được nộp
vào ngân sách nhà nước và điều tiết về ngân sách tỉnh. Sở Tài chính có trách
nhiệm phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh theo dõi riêng số tiền
thu sử dụng đất của dự án khu tái định cư để làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét hoàn trả Nhà đầu tư.
Trên cơ sở giá trị khối lượng hoàn
thành thực tế của dự án khu tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
và số tiền sử dụng đất thu được, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kinh phí hoàn trả cho Nhà đầu tư, cụ thể:
a) Trường hợp tổng
kinh phí ứng trước để tổ chức thực hiện dự án khu tái định cư lớn hơn tổng số
tiền sử dụng đất thu được từ việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá
nhân tại khu tái định cư thì toàn bộ số tiền thu được sẽ hoàn lại cho nhà đầu
tư; số tiền chênh lệch giữa tổng kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất
thu được sẽ tính vào vốn đầu tư của dự án nhà đầu tư được giao thực hiện.
b) Trường hợp tổng kinh phí ứng trước
để tổ chức thực hiện dự án khu tái định cư nhỏ hơn tổng số tiền sử dụng đất thu
được từ việc giao đất tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định
cư thì nhà đầu tư được hoàn trả tối đa bằng số kinh phí ứng trước để thực hiện
dự án khu tái định cư; số tiền chênh lệch giữa kinh phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ được tính vào nguồn thu ngân sách
nhà nước.
2. Đối với diện tích quỹ đất tái định
cư sau khi đã bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này
mà còn dư, không sử dụng hết, được xử lý như sau:
a) Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng
khác thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh có nhu cầu bố trí
tái định cư vào dự án khu tái định cư thì chủ đầu tư được giao thực hiện dự án
phối hợp với các bên có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định
việc bố trí tái định cư và hoàn trả kinh phí ứng trước cho nhà đầu tư theo suất
đầu tư hạ tầng khu tái định cư tương ứng.
b) Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng
khác thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh không còn nhu cầu
bố trí tái định cư tại dự án khu tái định cư thì chủ đầu tư được giao thực hiện
dự án báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất. Số tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất sẽ
nộp vào ngân sách nhà nước và được sử dụng như sau:
- Trường hợp tổng số tiền sử dụng đất
thu được qua đấu giá nhỏ hơn số kinh phí nhà đầu tư đã ứng trước còn lại (sau
khi đã được hoàn trả từ tiền thu sử dụng đất khi giao đất tái định cư), toàn bộ
số tiền thu được sẽ hoàn lại cho Nhà đầu tư; số tiền chênh lệch giữa tổng kinh
phí ứng trước và tổng số tiền sử dụng đất thu được sẽ tính vào vào vốn đầu tư của
dự án nhà đầu tư được giao thực hiện.
- Trường hợp tổng số tiền sử dụng đất
thu được qua đấu giá lớn hơn số kinh phí nhà đầu tư đã ứng trước còn lại (sau
khi đã được được hoàn trả từ tiền thu sử dụng đất khi giao đất tái định cư),
nhà đầu tư được hoàn trả tối đa bằng số kinh phí ứng trước còn lại; số tiền
chênh lệch giữa kinh phí nhà đầu tư đã ứng trước còn lại và tổng số tiền sử dụng
đất thu được sẽ được tính vào nguồn thu ngân sách nhà nước.
3. Chậm nhất 5 năm tính từ ngày hoàn
thành dự án khu tái định cư, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hoàn trả kinh
phí cho nhà đầu tư đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao đất
tái định cư được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm cam kết đảm
bảo kinh phí thực hiện dự án khu tái định cư bằng văn bản để chủ đầu tư có cơ sở
triển khai thực hiện các bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu.
Sau khi dự án được phê duyệt nhà đầu tư thực hiện thủ tục bố trí vốn, chuyển kinh phí để chủ đầu tư có cơ sở triển khai thực hiện các bước theo
quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu.
2. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện xây dựng
dự án khu tái định cư có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án theo
quy định tại khoản 2, Điều 85 Luật Đất đai năm 2013, Điều 26 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và pháp luật về đầu tư xây dựng; đồng
thời thống nhất với nhà đầu tư tiến độ ứng vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trước khi thực hiện dự án khu tái định cư.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
nơi thực hiện dự án có trách nhiệm xây dựng giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt để làm cơ sở giao đất tái định cư tại khu tái định cư theo quy định.
Điều 6. Quy định
chuyển tiếp
Đối với các dự án khu tái định cư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cơ chế tài chính trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo nội dung cơ chế đã được phê duyệt.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đổi, bổ sung theo quy định./.