ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 27
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NINH THỰC HIỆN TỪ NGÀY 01/01/2020 ĐẾN 31/12/2024
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015;
Luật Đất đai 2013;
Căn cứ các Nghị định:
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 “Quy định về giá đất”; số 96/2019/NĐ-CP ngày
19/12/2019 “Quy định về khung giá đất”; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 “Quy
định về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai” của Chính phủ; Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường “Quy định về phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất”;
Căn cứ Nghị quyết số
225/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa
XIII kỳ họp thứ 15 “Thông qua phương án giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020 đến 31/12/2024”;
Xét đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1114/TTr-TNMT ngày 23/12/2019; Thông
báo thẩm định số 4918/TB-HĐTĐG ngày 7/11/2019 của Hội đồng thẩm định bảng giá
đất tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 306/BC-STP ngày 17/12/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Nay
quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thực hiện từ ngày 01/01/2020
đến 31/12/2024 như sau:
1.
Giá đất ở: Giá đất ở được xác định theo các quy định sau:
a) Bảng giá đất ở
được quy định tại Phụ lục số I kèm theo Quyết định này.
b) Việc xác định giá
đất ở của thửa đất có vị trí góc, thửa đất chênh cốt và thửa đất có hình dạng
đặc biệt:
b1) Đối với thửa đất
ở tại đô thị có vị trí góc bám từ 2 mặt đường trở lên trong đó có ít nhất 2 mặt
đường rộng từ 3m trở lên thì giá đất được tính bằng 1,2 lần mức giá cao nhất
của mặt đường tiếp giáp với thửa đất theo vị trí quy định tại bảng giá quy định
tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
b2) Đối với thửa đất
ở tại đô thị có vị trí góc bám từ 2 mặt đường trở lên trong đó chỉ có 01 mặt
đường rộng từ 3m trở lên thì giá đất được tính bằng 1,1 lần mức giá cao nhất
của mặt đường tiếp giáp với thửa đất theo vị trí quy định tại bảng giá quy định
tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
b3) Đối với thửa đất
ở tại đô thị có vị trí góc bám 01 mặt đường rộng từ 3m trở lên và 01 mặt thoáng
thì giá đất được tính bằng 1,05 lần mức giá của mặt đường tiếp giáp với thửa
đất theo vị trí quy định tại bảng giá quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
b4)
Đối với thửa đất bám đường có độ chênh cốt cao (hoặc thấp hơn) so với mặt
đường:
+ Từ 1,0m đến dưới 2m
giá đất tỉnh bằng 90% giá đất ở theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều này.
+ Từ 2m đến dưới 3m
giá đất tính bằng 80% giá đất ở theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản
1, Điều này.
+ Từ 3m trở lên giá
đất tính bằng 70% giá đất ở cùng vị trí, cùng khu vực quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều này.
b5) Đối với thửa đất
ở có hình dạng đặc biệt (chữ L, U, ┤, ├, ┴, ┼...) mà cạnh bám đường chính nhỏ
hơn so với chiều sâu của thửa đất và một phần diện tích thửa đất bị che khuất
bởi nhà, công trình xây dựng, cảnh quan tự nhiên (núi đá, rừng cây...) thì giá
của thửa đất đó được tính bằng 50% mức giá đất quy định tại Điểm a, Khoản 1,
Điều này.
b6) Trường hợp giá
đất áp dụng các quy định giảm trừ tại Tiết b1, b2, b3, b4, b5, Điểm b, Khoản 1,
Điều này thấp hơn mức giá thấp nhất của xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất
được quy định trong bảng giá thì tính bằng mức giá thấp nhất của xã, phường,
thị trấn nơi có thửa đất được quy định trong bảng giá.
c) Không áp dụng các
điều kiện của Điểm b, Khoản 1, Điều này để xác định giá đất cụ thể.
2.
Giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp được xác định theo các quy định sau:
a) Bảng giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp (bao gồm bảng giá đất thương mại, dịch vụ và
bảng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại,
dịch vụ) được quy định tại Phụ lục số I kèm theo Quyết định này và các yếu tố
giảm trừ theo quy định tại Điểm b, c, d, Khoản 2, Điều này.
b) Quy định về chia
lớp theo chiều sâu thửa đất để tính giá đối với thửa đất theo chiều sâu thửa
đất so với mặt bám đường chính (Mặt bám đường chính là cạnh của thửa đất bám
đường có mức giá cao nhất có lối vào thửa đất).
b1) Đối với thửa đất
có chiều sâu so với mặt bám đường chính dưới 30m (tính từ chỉ giới giao đất,
cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất được tính
bằng mức giá theo vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này.
b2) Đối với thửa đất
có chiều sâu so với mặt bám đường chính từ 30m đến 100m (tính từ chỉ giới
giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất
được tính như sau:
+ Lớp 1: 30% diện
tích của thửa đất được tính theo giá đất tại vị trí, khu vực bám đường chính
của thửa đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này;
+ Lớp 2: 70% diện
tích còn lại của thửa đất được tính bằng 75% giá đất của lớp 1.
Công thức tính giá
trị của thửa đất theo phương pháp chia lớp:
Giá trị của thửa đất
= (30% x S x g) + (70% x S x g x 75%)
Trong đó: S: là diện tích thửa
đất
g: Đơn giá đất tính
theo vị trí, khu vực bám đường chính của thửa đất quy định tại Điểm a, Khoản 2,
Điều này.
b3) Đối với thửa đất
có chiều sâu so với mặt bám đường chính trên 100m (tính từ chỉ giới giao
đất, cho thuê đất, cấp GCNQSD đất của mặt bám đường chính) giá đất được
tính như sau:
+ Lớp 1: 30% diện
tích của thửa đất được tính theo giá đất tại vị trí, khu vực bám đường chính
của thửa đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này;
+ Lớp 2: 30% diện
tích tiếp theo của thửa đất được tính bằng 75% giá đất của lớp 1;
+ Lớp 3: 40% diện
tích còn lại của thửa đất được tính bằng 50% giá đất của lớp 1.
Công thức tính giá
trị của thửa đất theo phương pháp chia lớp:
Giá trị của thửa đất
= (30% x S x g) + (30% x S x g x 75%) + (40% x S x g x 50%).
c)
Quy định việc tính giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với thửa đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bám đường có độ chênh cốt cao (hoặc thấp
hơn) so với mặt đường áp dụng để tính giá đất:
+ Chênh cốt từ 1m đến
dưới 2m giá đất tính bằng 90% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo
vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy
định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
+ Chênh cốt từ 2m đến
dưới 3m giá đất tính bằng 80% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo
vị trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy
định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
+ Chênh cốt từ 3m trở
lên giá đất tính bằng 70% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cùng vị
trí, khu vực quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp theo quy định
tại Điểm b, Khoản 2, Điều này.
d) Quy định việc tính
giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đối với thửa đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp có hình dạng đặc biệt (chữ L, U, ┤, ├, ┴, ┼...) mà cạnh
bám đường chính nhỏ hơn so với chiều sâu của thửa đất và một phần diện tích
thửa đất bị che khuất bởi nhà, công trình xây dựng, cảnh quan tự nhiên (núi đá,
rừng cây...) thì giá của thửa đất đó được tính bằng 75% mức giá đất quy định
tại Điểm a, Khoản 2, Điều này và chia lớp, chênh cốt theo quy định tại Điểm b,
c, Khoản 2, Điều này.
e) Trường hợp giá đất
áp dụng các quy định tại Điểm b, c, d, Điều này thấp hơn mức giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp thấp nhất của xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất
được quy định trong bảng giá thì tính bằng mức giá thấp nhất của xã, phường,
thị trấn nơi có thửa đất đó.
f) Xác định giá đất
đối với các trường hợp đặc thù:
Đối với thửa đất rộng
nằm trên địa bàn từ 02 xã, phường, thị trấn trở lên; thửa đất có diện tích trên
50.000m2 có địa hình phức tạp tiếp giáp với nhiều vị trí giá đất
khác nhau, có nhiều lối vào thửa đất không xác định được mặt bám đường chính
hoặc thửa đất có độ chênh cốt lớn mà việc xác định giá đất theo quy định tại
điểm 2.2, 2.3, 2.4, Điều này không phù hợp với thực tế thì Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện nơi có đất và các ngành liên quan
kiểm tra thực địa, thống nhất áp dụng mức giá và tính toán các yếu tố giảm trừ
cho phù hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ
thể. Trường hợp, cần phải điều chỉnh mức giá trong bảng giá đất thì Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng
phương án điều chỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp
gần nhất để xem xét, thông qua trước khi quyết định.
g) Bảng giá đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quy
định tại Phụ lục số II kèm theo Quyết định này và không áp dụng thêm các yếu tố
giảm trừ theo quy định tại Điểm b, c, d, Khoản 2, Điều này.
3. Giá đất nông
nghiệp:
a) Bảng giá đất nông
nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
đất nuôi trồng thủy sản được quy định tại Phụ lục số III kèm theo Quyết định
này.
b)
Giá các loại đất nông nghiệp khác.
+ Giá đất rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng tính bằng mức giá đất rừng sản xuất quy định tại xã,
phường, thị trấn đó.
+ Đất nông nghiệp
khác quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 10, Luật Đất đai 2013 được tính bằng
mức giá đã quy định cho loại đất nông nghiệp liền kề hoặc bằng mức giá đã quy
định cho loại đất nông nghiệp ở khu vực lân cận trong cùng vùng (nếu không có
đất liền kề). Trường hợp liền kề với loại đất nông nghiệp có mức giá khác nhau
thì tính bằng mức giá cao nhất.
4. Giá đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy
sản thì tính bằng 90% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo vị trí
hoặc khu vực có thửa đất quy định tại Phụ lục số I kèm theo quyết định này.
Giá đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy
sản thì áp dụng theo giá đất nuôi trồng thủy sản có cùng vị trí, khu vực.
5.
Giá đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều
10, Luật Đất đai 2013 tính bằng 50% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
(không phải là đất thương mại dịch vụ) theo vị trí hoặc khu vực có thửa đất quy
định tại Phụ lục số I kèm theo quyết định này.
6. Giá đất bãi triều:
5.000đ/m2.
7.
Giá đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp tính bằng
30% giá đất ở đối với vị trí, khu vực có thửa đất và được tính chia lớp theo
chiều sâu thửa đất để tính giá đất theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều này
(không tính yếu tố chênh cốt và vị trí góc).
8.
Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; Đất phi nông nghiệp
khác theo quy định tại Điểm k, Khoản 2, Điều 10, Luật Đất đai 2013 được tính
bằng giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất thương mại
dịch vụ) theo vị trí hoặc khu vực có thửa đất quy định tại Phụ lục số I kèm
theo quyết định này và các quy định giảm trừ tại Điểm b, c, d, e, f, Khoản 2,
Điều này.
9. Giá đất chưa sử
dụng.
Đối với các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa
sử dụng, núi đá không có rừng cây) xác định bằng 90% mức giá tính theo phương
pháp bình quân số học các mức giá của các loại đất liền kề được quy định kèm
theo quyết định này.
Giá đất chưa sử dụng
để phục vụ mục đích tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật; Xác
định giá trị làm cơ sở xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo
quy định của pháp luật.
Khi đất chưa sử dụng
được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng thì được xác định bằng giá của
loại đất cùng mục đích sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tại vị trí
liền kề hoặc khu vực lân cận đã được quy định trong bảng giá (nếu không có liền
kề).
10.
Giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng
với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Điều 2. Phạm vi áp
dụng
1. Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Tính thuế sử dụng
đất.
3. Tính phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai.
4. Tính tiền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
5. Tính tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
6. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường
hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
7. Tính hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) và các sở, ngành có liên quan.
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức theo dõi,
cập nhật các thông tin chuyển nhượng về giá đất phổ biến trên thị trường ngay
từ đầu năm để kịp thời tổng hợp điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất của địa phương
mình theo quy định.
b) Phương án đề xuất
điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất của địa phương phải gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường trước ngày 31/10 hàng năm để kịp thời tổng hợp, trình ban hành vào ngày
01/01 năm tiếp theo đảm bảo hiệu lực, hiệu quả áp dụng kịp thời cùng bảng hệ số
điều chỉnh giá đất hàng năm do UBND tỉnh ban hành.
c) Thực hiện công tác
báo cáo, thống kê đột xuất, định kỳ theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện quyết định này. Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thực hiện
việc điều chỉnh, bổ sung bảng giá đất khi có biến động theo quy định.
3. Các sở, ngành có
liên quan: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp,
Cục thuế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các địa phương trong việc tổ chức thực
hiện quyết định này và xây dựng phương án điều chỉnh, bổ sung giá đất.
Điều 4. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020.
Điều 5: Các
ông (bà): Chánh Văn phòng đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Cục trưởng Cục thuế Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Tường Huy
|