ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2022/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 30 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2023
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định
số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ
cao;
Căn cứ Nghị định
số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông
tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông
tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông
tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông
tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông
tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông
tư số 89/2017/TT-BTC ngày 23 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông
tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Công
văn số 1256/HĐND-KTNS ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc cho ý kiến về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 199/TTr-STC ngày 25 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2023 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
như sau:
1. Hệ số điều chỉnh
giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc khu đất (tính theo
giá đất trong Bảng giá đất) có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
a) Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; các trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01
năm 2017 của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có nguồn gốc vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều
22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ hoặc đất
được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất mà
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản
9 Điều 210 Luật Đất đai.
- Đối với phần
diện tích vượt hạn mức giao đất ở của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn
gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
- Xác định giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trường hợp
thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao thông, khu dân cư tập
trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình hình thực tế tại địa phương
Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều
chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm.
b) Hệ số điều chỉnh
* Thành phố Lạng
Sơn
- Đất ở tại đô thị:
+ Đường loại I: K
= 1,7.
+ Đường loại II:
K = 1,5.
+ Đường loại III,
loại IV và các đường còn lại tại đô thị: K = 1,3.
- Đất ở tại nông
thôn: K = 1,3.
* Các huyện
- Đất ở tại đô thị:
+ Các huyện: Lộc
Bình, Hữu Lũng, Văn Lãng, Đình Lập: K = 1,3.
+ Các huyện: Cao
Lộc, Tràng Định, Bình Gia: K = 1,2.
+ Các huyện: Chi
Lăng, Bắc Sơn, Văn Quan: K = 1,1.
- Đất ở tại nông
thôn:
+ Các huyện: Bắc
Sơn, Đình Lập, Hữu Lũng: K = 1,1.
+ Các huyện: Cao
Lộc, Lộc Bình, Văn Quan, Bình Gia, Văn Lãng, Tràng
Định, Chi Lăng: K
= 1,0.
2. Hệ số điều chỉnh
giá đất để xác định tiền thuê đất a) Đối tượng áp dụng
- Xác định giá đất
tính thu tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn
mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
- Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào
mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản;
xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi nhận chuyển nhượng tài
sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác
định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng
(trừ các thửa đất, khu đất trong khu kinh tế).
- Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa
đất hoặc khu đất được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương
mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên (trừ các thửa đất hoặc khu đất trong
khu kinh tế).
- Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền hàng năm không thông qua hình thức đấu giá đối với thửa đất
hoặc khu đất trong khu kinh tế; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh
thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản) đối với các khu vực
còn lại.
- Xác định giá khởi
điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để
cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được
áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) đối với
các thửa đất hoặc khu đất trong khu kinh tế và dưới 10 tỷ đồng đối với các thửa
đất hoặc khu đất tại các khu vực còn lại.
Trường hợp thửa đất
hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao
thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc
sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ
tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) để
xác định giá khởi điểm.
b) Hệ số điều chỉnh
- Huyện Đình Lập,
Hữu Lũng: K = 1,1.
- Các huyện: Cao
Lộc, Lộc Bình, Bình Gia, Bắc Sơn, Văn Lãng, Tràng Định, Chi Lăng, Văn Quan,
thành phố Lạng Sơn: K = 1,0.
3. Hệ số điều chỉnh
giá đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Quyết định này được áp dụng
chung cho tất cả các vị trí phân theo Bảng giá đất.
4. Các trường hợp
còn lại khi tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan liên quan tổ chức
xác định hệ số điều chỉnh giá đất theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí của từng
trường hợp cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, việc xác định hệ số điều
chỉnh giá đất phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cụ thể:
a) Tổ chức được
nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
nếu thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) có giá trị dưới
10 tỷ đồng.
b) Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua
hình thức đấu giá, xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi nhận chuyển nhượng tài sản
gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền
thuê đất của thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) có
giá trị dưới 30 tỷ đồng trong khu kinh tế và dưới 10 tỷ đồng đối với các khu vực
còn lại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lạng Sơn;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng: KGVX, TH, NC, Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT. KT(NNT)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thu Hà
|