ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
40/2007/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 13 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ
sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 951/STC-GCS ngày
21/5/2007 về việc sử dụng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về việc sử dụng kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
UB
NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-UBND ngày 13/6/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc sử
dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NỘI DUNG CHI CỤ THỂ
Điều 3.
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất
1. Kinh phí bảo đảm cho việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được trích 2% tổng kinh
phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
2. Dự án do cấp tỉnh thẩm định
phương án bồi thường thì mức kinh phí cho Hội đồng Thẩm định tỉnh là 0,4% và
cho tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa là 1,6%.
3. Trường hợp dự án có thành lập
Hội đồng Thẩm định cấp huyện thì kinh phí thẩm định phương án bồi thường sẽ do
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án trình
UBND cùng cấp quyết định, phù hợp với tình hình tại địa phương, đảm bảo không
vượt quá 2% như quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Nội
dung chi và mức chi
Căn cứ Điều 48 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Tổ chức được giao thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán chi phí trình UBND cùng
cấp phê duyệt.
2. Nội dung chi và mức chi:
a. Chi cho công tác tuyên truyền,
phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất. Bao gồm:
- Tiền thuê hội trường trong những
ngày họp phổ biến chủ trương và chính sách bồi thường đến người bị thu hồi đất
(trong trường hợp cơ quan, tổ chức họp không có địa điểm phải thuê).
- Tiền in tài liệu (hoặc mua)
thanh toán theo thực tế.
- Chi cho công tác vận động, tuyên
truyền, phổ biến khác (ngoài hình thức họp nêu trên) mức chi theo thực tế phát
sinh hợp lý.
- Chi cho hội nghị, họp, tập huấn
về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mức chi theo quy định tại Quyết
định số 1797/2005/QĐ-UBT ngày 11/5/2005 của UBND tỉnh Đồng Nai.
b. Chi cho công tác kiểm kê,
đánh giá tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm từ lúc phát tờ khai, hướng dẫn
người có đất bị thu hồi kê khai, đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá
trị nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và hoa màu, tài sản khác bị thiệt hai; kiểm
tra đối chiếu tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại của từng đối
tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật
kiến trúc, cây trồng và hoa màu, tài sản khác,… Mức chi theo thực tế hợp lý,
phù hợp với tình hình cụ thể của từng dự án.
c. Chi công tác phí: Áp dụng
hình thức khoán tiền công tác phí mức tối đa không quá 150.000 đồng/người/tháng
theo quy định tại Quyết định số 1797/2005/QĐ-UBT ngày 11/5/2005 của UBND tỉnh Đồng
Nai.
d. Chi cho việc lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thực tế phát sinh hợp lý.
e. Chi cho việc thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
g. Chi cho việc kiểm tra giải
quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Mức chi theo thực tế hợp lý.
h. Chi cho công tác vận động,
thuyết phục khi có khiếu nại liên quan đến việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư. Mức chi cho công tác vận động thuyết phục áp dụng theo Quyết định
số 09/2007/QĐ-UBND ngày 10/01/2007 của UBND tỉnh quy định về mức chi cho Tổ vận
động trong công tác bồi thường, giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất.
i. Chi cho công tác cưỡng chế
thi hành quyết định bồi thường (nếu có), mức chi cụ thể do tổ chức thực hiện bồi
thường lập trình UBND cùng cấp phê duyệt cho từng vụ việc cụ thể.
k. Chi cho công tác phối hợp,
lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan chức năng có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư. Mức chi cụ thể do tổ chức thực hiện bồi thường lập trình
UBND cùng cấp duyệt cụ thể.
l. Chi thuê văn phòng, phương tiện
đi lại (nếu có) theo giá trung bình thực tế tại địa phương, chi mua sắm trang
thiết bị làm việc của tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ
quan thẩm định. Việc mua sắm trang bị tài sản thực hiện theo quy định hiện
hành.
m. Chi cho viện in ấn, mua văn
phòng phẩm, thanh toán cước phí bưu điện, điện thoại, thông tin liên lạc…
n. Chi cho việc sửa chữa máy
móc, phương tiện, thiết bị phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
o. Chi lương và phụ cấp kiêm nhiệm
của cán bộ tham gia tổ chức thực hiện bồi thường.
o1. Tiền lương cho cán bộ chuyên
trách làm công tác bồi thường áp dụng theo quy định về chế độ tiền lương trong
các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm kinh phí hoạt động theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập. Căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương tổ chức thực hiện công tác bồi
thường lập phương án tiền lương để trình UBND cùng cấp phê duyệt thực hiện.
o2. Phụ cấp kiêm nhiệm của cán bộ
được cử tham gia tổ chức thực hiện công tác bồi thường: Tùy tình hình cụ thể tại
địa phương, tổ chức làm công tác bồi thường căn cứ danh sách cán bộ được cử làm
nhiệm vụ công tác bồi thường để trình UBND cùng cấp phê duyệt cụ thể thực hiện.
p. Chi làm thêm giờ, thêm ngày
thực hiện theo quy định hiện hành.
q. Chi khen thưởng hàng năm và đột
xuất đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác bồi thường. Mức chi theo
quy định hiện hành.
r. Các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm về sử dụng, thanh quyết toán kinh phí
1. Căn cứ vào dự toán được duyệt
và thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai,
tổ chức bộ máy, nhân sự được phân công làm công tác bồi thường, sử dụng kinh
phí và thực hiện đúng theo quy định này. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai
thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách
nhiệm thu hồi nộp ngân sách Nhà nước số tiền đã chi sai.
Tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (Hội đồng Bồi thường cấp huyện, thị xã, thành phố
Biên Hòa, Trung tâm Phát triển Quỹ đất) khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cho nhiều dự án trên địa bàn thì được phép điều hòa mức kinh
phí được trích của các dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của các dự án được giao thực hiện không vượt quá tổng số
kinh phí được trích theo quy định của các dự án đó. Nghiêm cấm việc chi khống,
chi trùng ở các dự án.
2. Khi chi tiêu, tổ chức được
giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy đủ chứng từ
theo quy định. Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì
tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có báo cáo
quyết toán chi phí tổ chức thực hiện với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định
hiện hành. Hội đồng Bồi thường cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo
quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với
phòng Tài chính cấp huyện.
Sau khi quyết toán đối với khoản
kinh phí này Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính được phép xử lý cho chuyển tiếp
số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp theo. Trường hợp tổ chức hoặc
Hội đồng Bồi thường không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các dự án tiếp theo thì xử lý nộp ngân sách Nhà nước.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
Hội đồng Thẩm định tỉnh, UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có
liên quan tổ chức thực hiện tốt, đúng quy định.
Quá trình thực hiện có vấn đề gì
vướng mắc, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.