ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2015/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
09 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất
đai 2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định về hồ sơ giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;Căn
cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày
27/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục
hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày
24/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Gia Lai;
Căn cứ Quyết số 248/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của
UBND tỉnh Gia Lai về việc tổ chức lại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 1677/TTr-STNMT ngày 05/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy chế phối hợp giữa các đơn vị
có liên quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày
08/5/2011 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế phối hợp, cung cấp
thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng
Cục Thuế, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Xuân Liên
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG
TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2015/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 12 năm 2015
của UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về thời
gian, trình tự và trách nhiệm phối hợp trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến
động đất đai và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai đối với các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện), Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Gia Lai (sau đây gọi
tắt là Văn phòng Đăng ký đất đai), Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai), Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong tỉnh Gia Lai và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) UBND các cấp.
b) Cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp tỉnh, huyện.
c) Văn phòng Đăng
ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Cơ quan tài
chính cấp tỉnh, huyện; cơ quan thuế cấp tỉnh, huyện; cơ quan Xây dựng cấp tỉnh,
huyện; cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, huyện.
đ) Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan, UBND các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi bên nhằm góp phần đẩy nhanh công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia
Lai; đồng thời đảm bảo các thủ tục hành chính được thực hiện
đồng bộ, chặt chẽ, chính xác và đúng pháp luật.
2. Đảm bảo tuân
thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm
về nội dung, kết quả phối hợp và đảm bảo yêu cầu về thời hạn phối hợp quy định
tại quy chế này.
4. Xác định rõ nội dung và hình thức
phối hợp giữa các cơ quan, như:
a) Tùy theo tính chất, nội dung
công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định
áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây: Phát hành văn bản (hoặc gửi
hồ sơ) đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến hoặc tổ chức họp lấy ý kiến.
b) Các cơ quan được
hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời (hoặc xác nhận) bằng văn bản theo thời hạn, nội
dung đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời hạn trên mà không trả lời, được xem
như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến. Nếu có sai
sót xảy ra liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan được hỏi ý kiến thì cơ
quan này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Trong trường hợp cần thiết
phải tổ chức họp lấy ý kiến thì đơn vị chủ trì lập biên bản ghi nhận đầy đủ các
ý kiến góp ý làm cơ sở tham mưu cấp thẩm quyền quyết định. Thủ trưởng các đơn vị
chịu trách nhiệm cử người đi họp có chuyên môn phụ trách phù hợp với nội dung
cuộc họp, ý kiến phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức
của đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì
được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình cơ quan cấp thẩm
quyền quyết định.
Điều 3. Thời gian phối hợp thực hiện thủ tục hành chính
Thời gian giải quyết hồ sơ thực
hiện theo quy định của bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai công bố và các văn bản quy phạm pháp luật
của trung ương, địa phương.
Thời gian thực hiện các công việc
nêu tại quy chế này là số ngày làm việc theo chế độ, không tính thứ bảy, chủ nhật,
ngày lễ, ngày tết được nghỉ theo quy định của pháp luật và không bao gồm: thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là người sử dụng đất); thời gian xem
xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình có vi phạm
pháp luật; thời gian đo đạc địa chính thửa đất, kiểm tra kết quả đo đạc địa
chính, đo vẽ hiện trạng nhà ở và công trình; thời gian niêm yết công khai và
đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
Hồ sơ được người sử dụng đất nộp tại
UBND cấp xã thì thời gian xử lý hồ sơ tại UBND cấp xã tăng lên 01 ngày, đồng thời
giảm thời gian tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký cấp huyện 01 ngày.
Đối với các xã vùng miền núi, vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện
đối với từng loại thủ tục quy định tại quy chế này được tăng thêm 15 ngày (theo
quy định tại khoản 4 Điều 61 Nghị định số 43/2014/CP-NĐ ngày 15/5/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai).
Chương II
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN
HỒ SƠ VÀ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN
ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 4. Thủ tục
đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu
1. Đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Thời gian giải quyết không quá 30
ngày làm việc
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng
ký. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận nội dung tại Bước 3 điều
này.
Bước 3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công việc sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện trạng sử dụng
đất so với nội dung kê khai đăng ký, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của
Luật Đất đai, Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác
nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, tình trạng
tranh chấp sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng
thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp
phép xây dựng.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại mục a Bước này, Ủy ban nhân dân
cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích
đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử
dụng đất nộp (nếu có).
c) Trường hợp đối với hồ sơ mà
theo quy định của pháp luật phải niêm yết công khai thì niêm yết công khai kết
quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất,
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến
phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai (không tính vào tổng thời gian giải quyết hồ sơ đối với trường hợp phải
niêm yết).
Bước 4. Trong thời gian không quá 09 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa
chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
b) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký đối với trường hợp theo quy định phải có
đơn đăng ký.
d) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi
phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai.
đ) Cập nhật thông tin thửa đất,
tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
e) Chuyển thông tin địa chính đến
cơ quan Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp
không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định
của pháp luật.
Bước 5. Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo nộp
nghĩa vụ tài chính và gửi đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc để chuyển cho người sử dụng đất.
Bước 6. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc sau khi người sử dụng đất nộp
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuẩn
bị hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra.
Bước 7. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập thủ tục trình UBND huyện, thị xã, thành phố
ký Giấy chứng nhận.
Bước 8. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, UBND huyện, thị xã, thành phố ký
giấy chứng nhận, chuyển trả Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 9. Thời gian không quá 01 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và môi trường
chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, thực hiện.
Bước 10. Không quá 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có
trách nhiệm cấp số vào Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận, sao (scan) giấy chứng
nhận để lưu vào cơ sở dữ liệu, cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả.
Bước 11. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
2. Đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài: Thời gian giải quyết không quá 30 ngày làm việc
Bước 1. Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định.
Trong thời gian không quá 18 ngày
làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa
chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản
trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
b) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký đối với trường hợp theo quy định phải có
đơn đăng ký.
d) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi
phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn
không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với
đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Cập nhật thông tin thửa đất,
tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
e) Chuyển thông tin số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính, trừ trường
hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Thời gian không quá 03 ngày làm việc, Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác
định nghĩa vụ tài chính, thông báo nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng Đăng ký đất đai để chuyển cho
người sử dụng đất.
Bước 3. Thời gian không quá 02 ngày làm việc sau khi người sử dụng đất nộp chứng
từ nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn
phòng Đăng ký đất đai hoàn tất hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 4. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và ký hồ sơ trình UBND tỉnh
cấp giấy chứng nhận thời gian không quá 02 ngày làm việc.
Bước 5. Thời gian không quá 03 ngày làm việc, UBND tỉnh ký giấy chứng nhận cấp
mới và chuyển trả Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 6. Sau khi nhận hồ sơ từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến
Văn phòng Đăng ký đất đai. Không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm cấp số vào Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận, sao (scan) giấy
chứng nhận để lưu vào cơ sở dữ liệu, cập nhật bổ sung cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa
chính và trả kết quả cho người sử dụng đất, thu phí, lệ phí theo quy định.
Điều 5. Thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất
1. Đối với
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Thời gian thực hiện
không quá 20 ngày làm việc
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định.
Trong thời gian không quá 01 ngày
làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lập Phiếu luân chuyển hồ sơ theo mẫu quy định và chuyển cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc,
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến
xác nhận (trường hợp không có giấy phép xây dựng).
Bước 3. Trong thời gian không
quá 03 ngày làm việc, UBND cấp xã có
trách nhiệm: Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê
khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu
tài sản; đối với nhà ở, công trình
xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp
phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; chuyển trả hồ sơ lại
cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
Bước 4. Trong thời gian không
quá 04 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, xác nhận sơ
đồ tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
xác lập sơ đồ tài sản gắn liền với đất (nếu chưa có sơ đồ). Kiểm tra hồ sơ đăng
ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; Gửi số liệu địa
chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường
hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy
định của pháp luật thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện theo Bước
6 điều này.
Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối
với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý
nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 5. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời gian 03
ngày làm việc và gửi thông báo thu thuế chuyển cho người sử dụng đất, sở hữu
tài sản.
Bước 6. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc sau khi nhận được chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lập hồ sơ
chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 7. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai
kiểm tra hồ sơ lập thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng
nhận.
Bước 8. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường
ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển trả cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 9. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai
trả hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển giấy chứng nhận
đã ký cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được
cấp.
2. Đối với tổ chức, cơ sở
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài: Thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định. Trong thời gian không
quá 10 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất đối với trường hợp sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; xác lập sơ đồ
tài sản gắn liền với đất (nếu chưa có sơ đồ). Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh
thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế
để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối
tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật
thì Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện theo Bước 3 điều này.
Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì Văn
phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại
tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước
đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn
phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài
chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời gian 03
ngày làm việc và gửi thông báo thu thuế đến Văn phòng Đăng ký đất đai để chuyển
cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản.
Bước 3. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc sau khi nhận được chứng từ
nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để trình Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng
nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người
được cấp.
Điều 6. Thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
1. Đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Thời gian giải quyết không quá 30
ngày làm việc
Bước 1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Bước 2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy
định.
Bước 3. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 4. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trường
hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra
hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, thẩm định hồ sơ, dự
thảo tờ trình, Quyết định hủy GCN đã mất; chỉnh lý trang in, chuyển hồ sơ lên Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 5. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ lập thủ tục
trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy
chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 6. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất
đai cập nhật chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, scan giấy chứng nhận để
lưu trữ chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 7. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài: Thời gian giải quyết
không quá 30 ngày làm việc
Bước 1. Tổ chức phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2. Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng
Đăng ký Đất đai.
Bước 3. Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa
chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Quyết định hủy
Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp.
Điều 7. Thủ tục
chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Thời gian giải quyết không
quá 15 ngày làm việc
Bước 1.
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm
chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong ngày làm việc.
Bước 2. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định hồ
sơ, xem xét sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện,
nếu đủ điều kiện để chuyển mục đích sử dụng thì chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai.
Bước 3.
Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc cập nhật kết quả trích đo địa chính (nếu
có), trích lục bản đồ địa chính, sau đó chuyển hồ sơ, trích lục đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
Bước 4.
Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ trích lục,
Phòng Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình, dự thảo Quyết định chuyển mục đích
sử dụng đất và chuyển hồ sơ trình đến UBND cấp huyện.
Bước 5.
Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ trình, UBND
cấp huyện xem xét, ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển trả
kết quả về Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 6.
Sau khi nhận Quyết định, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết
quả cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày làm việc.
Bước 7.
Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”
kèm theo trích lục gửi cơ quan thuế, đồng thời thực hiện việc cập nhập thông
tin vào cơ sở dữ liệu địa chính, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ trình đến
Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 8.
Trong thời gian 03 ngày làm việc Cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành các thông
báo về nghĩa vụ tài chính và chuyển Thông báo đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
Bước 9.
Trong thời gian 03 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, trình Sở
Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Sau khi nhận kết quả, ngay trong
ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi thông báo đến chủ sử dụng đất
để thực hiện nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quét, lưu
Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
trường hợp nhận kết quả sau 16 giờ trong ngày thì chuyển trong buổi sáng ngày
làm việc tiếp theo.
Bước 10. Sau khi người sử dụng đất cung cấp đủ giấy tờ chứng minh đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản của Cơ quan có thẩm quyền về việc được
miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ...), Phòng Tài
nguyên và Môi trường tiến hành bàn giao Quyết định, mốc ranh đất tại thực địa;
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiến hành trao Giấy chứng nhận cho công dân và
bàn giao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai để quét hồ sơ và đính kèm vào cơ sở dữ liệu địa chính để lưu trữ.
Điều 8. Thủ tục đăng ký biến
động do tặng cho, thừa kế, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam: thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định
Trong thời gian không quá 01 ngày
làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lập Phiếu luân chuyển hồ sơ theo mẫu
quy định và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai xác lập hồ sơ, lập phiếu chuyển thông tin gửi số liệu địa chính đến cơ quan
thuế.
Bước 3. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc cơ quan thuế xác định nghĩa
vụ tài chính và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để trao cho người
sử dụng đất.
Bước 4. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, sau khi nhận chứng từ nộp
tiền, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng ký biến động trên
giấy chứng nhận, hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính và chuyển trả
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 5. Thời gian không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
chuyển trả cho người sử dụng đất.
Bước 6. Trường hợp cấp giấy chứng nhận do: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi,
tách thửa, hợp thửa, thay đổi diện tích; thời gian tăng thêm không quá 10 ngày
làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Đề nghị người sử dụng đất bổ
sung thêm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận (nếu có).
b) Trích đo địa chính thửa đất xin
tách thửa, hợp thửa hoặc đo đạc chỉnh lý biến động do hiện trạng ranh giới sử dụng
đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng
đất nộp (nếu có).
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản
gắn liền với đất do hiện trạng có thay đổi mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ
chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
d) Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận theo nội dung tại
điểm b, c Bước 6 điều này; thời gian không quá 05 ngày làm việc.
đ) Nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân
dân cấp xã chuyển đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ chuyển
cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
e) Trong thời gian không quá 3
ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ lập thủ tục trình Sở Tài
nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận;
g) Trong thời gian không
quá 01 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển
trả cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
h) Trong thời gian không
quá 02 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai trả hồ sơ cho Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển giấy chứng nhận đã ký cho Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Điều 9. Thủ tục đăng ký biến
động do chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài: Thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất
đai.
Trong thời gian không quá 03 ngày
làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai xác lập hồ sơ, lập phiếu chuyển thông tin gửi
số liệu địa chính đến cơ quan thuế.
Bước 2.
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai để trao cho người sử dụng đất.
Bước 3. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, sau khi nhận chứng từ nộp
tiền, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng ký biến động trên giấy chứng
nhận, hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính và chuyển trả kết quả
cho người sử dụng đất.
Điều 10. Thủ
tục Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng:
1. Đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Thời gian thực hiện thủ tục không
quá 10 ngày làm việc
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng
ký. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp
đổi Giấy chứng nhận, cập nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu địa chính, in Giấy chứng
nhận và chuyển hồ sơ trình đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
mà có phát sinh nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thì ngoài những nội
dung thực hiện trên, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục
bản đồ địa chính, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của
người sử dụng đất” gửi Chi cục Thuế.
Bước 3: Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ do chi
nhánh chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, trình Sở Tài nguyên và
Môi trường xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
Thời gian thực hiện tại Sở Tài
nguyên và Môi trường là 01 ngày làm việc và tại Văn phòng Đăng ký đất đai là 02
ngày làm việc.
Trường hợp có phát sinh nghĩa vụ
tài chính thì Chi cục thuế ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 4: Sau khi nhận được kết quả, trong 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai quét lưu Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trao cho người sử dụng đất.
Trường hợp có phát sinh nghĩa vụ
tài chính thì sau khi nhận thông báo của cơ quan thuế, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả gửi thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất. Sau khi người
sử dụng đất cung cấp đủ giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
(hoặc có văn bản của Cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ...), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong ngày làm việc và chuyển toàn bộ
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để
quét, lưu.
2. Đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài: Thời gian thực hiện thủ tục
không quá 10 ngày làm việc
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng
ký. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
chuyển hồ sơ cho phòng chuyên môn Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 06 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề
nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, cập nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu địa
chính, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp cấp đổi
Giấy chứng nhận mà có phát sinh nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sử dụng
đất thì ngoài những nội dung thực hiện trên, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện
việc trích lục bản đồ địa chính, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất” gửi cơ quan thuế.
Bước 3: Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ do Văn
phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Giấy
chứng nhận và chuyển kết quả về Văn phòng Đăng ký đất đai. Trường hợp có phát
sinh nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài
chính gửi Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 4: Sau khi nhận được kết quả, trong 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất
đai quét lưu Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Trường hợp có phát sinh nghĩa vụ
tài chính thì sau khi nhận thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký đất
đai gửi thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất. Sau khi người sử
dụng đất cung cấp đủ giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
(hoặc có văn bản của Cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ...), Văn phòng Đăng ký đất đai trao Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất trong ngày làm việc và quét, lưu chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC XÂY DỰNG, VẬN HÀNH CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI, QUẢN TRỊ MẠNG; CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT; CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 11. Phối
hợp trong công tác xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai, quản trị mạng
Đồng bộ hóa dữ liệu hồ sơ địa
chính ở các cấp thực hiện theo Điều 27 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. Phân cấp
quản lý và bảo quản hồ sơ địa chính thực hiện theo Điều 29 và Điều 30 Thông tư
số 24/2014/TT-BTNMT .
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
các nội dung như sau:
1. Văn phòng Đăng ký đất đai xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai, thống nhất trong toàn tỉnh.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai có trách nhiệm cung cấp toàn bộ cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn Chi nhánh,
để thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu chung và trực tiếp công tác xây dựng và cập
nhật biến động hồ sơ địa chính trên cơ sở dữ liệu đất đai tại địa bàn.
3. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường:
- Bảo đảm kết nối sử dụng hệ thống
phần mềm hiện có giữa Văn phòng phòng Đăng ký đất đai và Phòng Tài nguyên và
Môi trường.
- Cung cấp cơ sở dữ liệu đất đai
theo yêu cầu của Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai.
Điều 12. Phối
hợp trong công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
1. Cơ quan Phát triển quỹ đất:
a) Xác định nội dung nhiệm
vụ cần thực hiện, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ và ký kết hợp đồng với Văn
phòng Đăng ký đất đai hoặc các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để tổ chức
thực hiện.
b) Thu và giao Giấy chứng nhận của
người sử dụng có đất bị thu hồi cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để chỉnh lý Giấy chứng nhận đối với trường hợp
người sử dụng có đất bị thu hồi một phần diện tích, lưu giữ Giấy chứng nhận đối
với trường hợp người sử dụng có đất bị thu hồi toàn bộ thửa đất.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai:
a) Xác định nguồn gốc, mục đích sử
dụng của thửa đất thu hồi.
b) Xác định vị trí, diện tích thu
hồi đất.
c) Giao Giấy chứng nhận đã được chỉnh
lý sau khi thu hồi đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để trả lại người sử dụng
có đất bị thu hồi một phần diện tích.
Điều 13. Phối
hợp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
1. Văn phòng Đăng ký đất đai:
a) Tổng hợp nội dung, quá trình thực
hiện, cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất, thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
b) Giải trình và cung cấp thông
tin về hồ sơ địa chính, giao dịch bảo đảm; các nội dung liên quan đến công tác
đo đạc, lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận và các nội dung nhiệm vụ khác do Văn
phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện.
c) Ký kết các hợp đồng để thực hiện
các nội dung liên quan đến đo đạc bản đồ và các nội dung khác theo yêu cầu
riêng của cơ quan Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án.
2. Các cơ quan Tài nguyên và Môi
trường, Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án:
a) Xác định các nội dung, yêu cầu
liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xét xử,
thi hành án trong lĩnh vục đất đai cần phải phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất
đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để tổ chức thực hiện.
b) Lập dự toán kinh phí, ký hợp đồng
thực hiện các nội dung phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đối với các nhiệm vụ nhà nước không giao
trong nguồn kinh phí thực hiện hàng năm cho hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị
có liên quan triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế
này.
3. Các nội dung không đề cập
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan về
đất đai.
Điều 15. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Công chức, viên chức, người lao
động có hành vi vi phạm trong việc thực hiện Quy chế này thì tùy theo tính chất
và mức độ mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp
gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để vụ lợi, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, thực hiện công việc được
giao chậm thời gian theo quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này thì được xét khen thưởng theo
quy định của Nhà nước.
Điều 16. Việc
sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân
có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên
và Môi trường) để xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp./.