ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36a/2017/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
11 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Quyết định số
40/2010/QĐ-TTg ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Điện Biên.
Điều
2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2017.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36a/2017/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Điện Biên)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ
chức, hoạt động Quỹ Phát triển đất tỉnh Điện Biên (sau đây gọi tắt là Quỹ) và
quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng
các nguồn vốn của Quỹ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Hội đồng quản lý quỹ
phát triển đất, cơ quan điều hành nghiệp vụ quỹ phát triển đất tỉnh Điện Biên,
thực hiện việc tiếp nhận nguồn vốn, ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc ứng vốn từ quỹ phát triển đất tỉnh Điện Biên để thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
Điều
3. Vị trí, chức năng
1. Quỹ phát triển đất là
tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quản lý về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra giám sát của
các cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Quỹ có trụ sở riêng,
có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận
vốn theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Điều 12
Quy chế này để ứng vốn cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ
đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo
nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và
không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc quản lý, sử dụng
Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định
của pháp luật.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
5. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn
theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
và Điều 12 của Quy chế này.
2. Ứng vốn cho Tổ chức
phát triển quỹ đất và các tổ chức khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất và
phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
3. Thực hiện thu hồi vốn
đã ứng theo quy định.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng khi phát hiện tổ chức,
đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng.
5. Quản lý vốn và tài sản
của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định
của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều
6. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều
hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu
chi hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản
chi hỗ trợ theo quy định.
3. Thực hiện giám sát chi
vốn ứng từ Quỹ; tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn.
4. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối
tượng được ứng vốn từ Quỹ.
5. Ban hành Quy chế, quy
trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều
7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ.
3. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ.
Điều
8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ
có 05 (năm) thành viên như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ là một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách tài mậu hoạt động
theo chế độ kiêm nhiệm.
b) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng
kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ.
c) 03 thành viên khác là
lãnh đạo các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Các thành viên của Hội
đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Riêng Phó Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
3. Hội đồng quản lý Quỹ
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải
quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
4. Các cuộc họp của Hội đồng
quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung
và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản
hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác
giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu của
Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản
lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm
việc của Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên
quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát Quỹ
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài
chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc
Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng
quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
g) Quyết định ứng vốn và
thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Quy chế Quỹ;
h) Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế
tài chính được quy định tại Điều 17 của Quy chế này; phương thức tổ chức, bộ
máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
i) Căn cứ quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức
các phòng nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
k) Chịu trách nhiệm tập
thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần
việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
6. Kinh phí chi cho phụ cấp
kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ không quá 30% mức lương hiện hưởng (bao gồm
hệ số lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung), chi
phí được hạch toán vào chi phí quản lý Quỹ phát triển đất tỉnh Điện Biên.
Điều
9. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ gồm
có 03 (ba) thành viên, trong đó:
a) Trưởng Ban kiểm soát
Quỹ là lãnh đạo Thanh tra tỉnh (không phải là thành viên của Hội đồng quản lý
Quỹ) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội
đồng quản lý Quỹ.
b) 01 Phó Trưởng Ban kiểm
soát và 01 thành viên khác là trưởng hoặc phó các phòng, ban thuộc các sở,
ngành không phải là thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ.
Thành viên Ban Kiểm soát
Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Thành viên Ban kiểm
soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực
hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt
động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Quy chế và các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm
tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
4. Trưởng ban kiểm soát
hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng ban kiểm soát ủy quyền được tham dự
và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền
biểu quyết.
5. Kịp thời phát hiện và
báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt
động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong
việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
6. Không được tiết lộ kết
quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
7. Trưởng ban Kiểm soát
phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ
và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội
đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Các thành viên Ban kiểm
soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban kiểm soát và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được
phân công. Trường hợp Trưởng ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng ban kiểm soát ủy
quyền cho Phó trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban kiểm
soát.
9. Kinh phí chi cho phụ cấp
kiêm nhiệm của Trưởng ban kiểm soát, phó giám đốc và kế toán trưởng không quá
30% mức lương hiện hưởng (bao gồm hệ số lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, hệ số
phụ cấp thâm niên vượt khung), chi phí được hạch toán vào chi phí quản lý Quỹ
phát triển đất tỉnh Điện Biên.
Điều
10. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ gồm:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng
kiêm Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế
toán trưởng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm;
c) Các phòng nghiệp vụ
giúp việc cơ quan điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp
thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người
đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng phương hướng
hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản
lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và
quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Quy chế của Quỹ, các chương
trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn
theo quy định tại Quy chế của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của
Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý
Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội đồng quản
lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và
Kế toán trưởng Quỹ;
g) Quản lý, sử dụng vốn,
tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Quy chế của Quỹ và các
quy định của pháp luật.
3. Phó Giám đốc Quỹ thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám
đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ
của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Các phòng nghiệp vụ có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và
Giám đốc Quỹ giao. Trưởng, phó phòng nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn
nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng do Giám đốc Quỹ quy định.
Tuỳ theo tình hình và nhiệm
vụ trong từng giai đoạn, Giám đốc Quỹ xin ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản
lý Quỹ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp.
Điều
11. Biên chế của Quỹ
1. Biên chế của Quỹ: Tuỳ
theo tình hình và nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Giám đốc Quỹ xin ý kiến chấp
thuận của Hội đồng quản lý Quỹ và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, số lượng người làm việc cho phù hợp để đảm bảo
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Quỹ có trách
nhiệm quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Cơ quan điều
hành nhiệm vụ Quỹ cho phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG QUỸ
Điều
12. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ bao gồm vốn Nhà nước cấp khi thành lập, được bổ sung hàng năm và các nguồn
vốn khác như: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức
quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự
án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức
vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ khi thành lập, mức trích bổ sung cho Quỹ cụ
thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Việc thay đổi vốn Nhà
nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Vốn nhàn rỗi của Quỹ
khi chưa thực hiện các dự án được gửi vào các tổ chức tín dụng để tính lãi tiền
gửi theo quy định nhằm bổ sung, phát triển nguồn vốn.
Điều
13. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ được quản lý như sau:
a) Đối với kinh phí ngân
sách nhà nước cấp, Quỹ mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng
để quản lý hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cần thiết, Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép Quỹ mở tài khoản tại tổ chức
tín dụng tối đa không quá 50% nguồn vốn hiện có tại Quỹ. Việc lựa chọn tổ chức
tín dụng có uy tín, hệ số tín nhiệm cao để mở tài khoản, đảm bảo không ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều
này và bảo toàn nguồn vốn của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Đối với các khoản thu,
chi về cung ứng dịch vụ, liên doanh, liên kết, Quỹ mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước hoặc tổ chức tín dụng để quản lý, sử dụng theo quy định.
2. Nguồn vốn của Quỹ được
sử dụng để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ
chức khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để:
a) Tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo phương án đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tạo quỹ đất tái định
cư theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Tạo quỹ đất và phát
triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
d) Thực hiện nhiệm vụ cấp
bách của địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm
d, Khoản 3 Điều 13 Quy chế này.
3. Việc cấp phát, hạch
toán, thanh quyết toán kinh phí sử dụng nguồn vốn của Quỹ thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều
14. Quy định về ứng vốn
1. Đối tượng ứng vốn là Tổ
chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản
2 Điều 13 Quy chế này.
2. Điều kiện ứng vốn
Quỹ thực hiện ứng vốn cho
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có văn bản chấp thuận ứng
vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Có phương án hoàn trả
vốn ứng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có hồ sơ xin ứng vốn
theo quy định.
3. Thẩm quyền quyết định ứng
vốn
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định ứng vốn cho các dự án từ 20 tỷ đồng trở lên/01 dự án theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định ứng vốn cho các dự án từ 5 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng/01 dự
án theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c) Giám đốc Quỹ quyết định
ứng vốn cho các dự án dưới 5 tỷ đồng/01 dự án.
d) Căn cứ vào tính cần
thiết, cấp bách của từng dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc
Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc ứng vốn từ nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi của Quỹ (sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) để
thực hiện các nhiệm vụ khác, ngoài nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy chế
này. Việc ứng vốn từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ phải đảm bảo không ảnh
hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ và phải có phương án hoàn trả vốn
ứng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo toàn nguồn vốn của Quỹ theo đúng quy
định.
4. Trình tự, thủ tục thực
hiện ứng vốn
a) Hàng năm, căn cứ vào
nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Quy chế này và nguồn vốn hoạt động hiện có của Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch
ứng vốn năm, báo cáo Hội đồng Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch ứng vốn năm.
b) Trên cơ sở kế hoạch vốn
ứng hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Quỹ thực hiện ứng vốn theo
trình tự sau:
- Tổ chức được ứng vốn có
văn bản đề nghị kèm hồ sơ dự án (trong đó xác định rõ phương án hoàn trả vốn ứng)
gửi Quỹ;
- Quỹ thẩm định hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Khoản
3 Điều này.
- Quỹ thực hiện ứng vốn
cho tổ chức được ứng vốn. Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần
căn cứ vào hồ sơ tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự án
và nguồn vốn hoạt động hiện có của Quỹ.
5. Phí ứng vốn
a) Khi ứng vốn cho Tổ chức
phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt; Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
- Đối với vốn ứng để thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều
13 Quy chế này, mức phí ứng vốn bằng không.
- Đối với vốn ứng để
thực hiện nhiệm vụ có tính chất kinh doanh quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13
Quy chế này, mức phí ứng vốn bằng phí ứng vốn ngân sách Nhà nước.
- Đối với vốn ứng từ nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ cấp bách của từng dự
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 13 Quy
chế này, mức phí ứng vốn bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước
- Đối với vốn ứng đến hạn
mà chưa được hoàn trả thì mức phí ứng vốn quá hạn được tính bằng lãi suất cơ bản
do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm tính phí tạm ứng quá hạn.
b) Nguồn kinh phí để trả
phí ứng vốn, phí ứng vốn quá hạn được lấy từ nguồn thu được phép sử dụng của tổ
chức được ứng vốn.
Điều
15. Quy định về hoàn trả vốn ứng
1. Việc hoàn trả vốn ứng
cho Quỹ được thực hiện như sau:
a) Đối với vốn ứng để thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất
thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá và không thuộc trường hợp được
miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
b) Đối với vốn ứng để thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất không thu tiền
sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu
giá hoặc không đấu giá và thuộc trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, miễn
toàn bộ tiền thuê đất thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn
trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào
vốn đầu tư của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ
được thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
c) Đối với vốn ứng để thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá hoặc không đấu giá và thuộc trường
hợp được giảm tiền sử dụng đất, miễn một phần tiền thuê đất, giảm tiền thuê đất
thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hoàn trả chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
vào ngân sách nhà nước và khoản tiền này được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất phải nộp; số tiền còn lại chưa được trừ (nếu có) được tính vào vốn đầu
tư của dự án. Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ được
thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
d) Đối với vốn ứng từ nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 13 Quy chế
này thì tổ chức được ứng vốn có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng theo phương án
hoàn trả vốn ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 12
tháng kể từ ngày nhận được vốn ứng.
2. Trường hợp tổ chức nhận
vốn ứng cố tình không hoàn trả vốn ứng, phí ứng vốn hoặc không có khả năng hoàn
trả vốn ứng, phí ứng vốn thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
V
NHẬN ỦY THÁC
Điều
16. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác
quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua
hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác theo quy định của
pháp luật.
2. Quỹ được nhận ủy thác
quản lý hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch
vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa
thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Chương
VI
CƠ CHẾ TÀI
CHÍNH
Điều
17. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần hoặc bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động.
Điều
18. Các khoản thu của Quỹ
1. Các khoản thu của Quỹ
bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà
nước cấp cho Quỹ theo cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn, phí ứng
vốn quá hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Quy chế này;
c) Lãi tiền gửi tại Kho bạc
nhà nước và các tổ chức tín dụng khác (nếu có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ,
hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
đ) Các nguồn thu khác
theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu của Quỹ
quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ quy
định tại Điều 12 Quy chế này.
Điều
19. Nội dung chi của Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ
bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo
quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản
hướng dẫn thực hiện.
- Chi cho cán bộ kiêm nhiệm
làm việc cho Quỹ theo quy định về chế độ kiêm nhiệm hiện hành;
- Chi lương và các khoản
phụ cấp, bảo hiểm cho công chức, viên chức, cán bộ hợp đồng (nếu có) của cơ
quan điều hành nghiệp vụ Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên
để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng công chức,
viên chức; vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm,
sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để
trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và
trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ
quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn quy định tại
Điều 14 Quy chế này.
Điều
20. Chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo
1. Quỹ tổ chức thực hiện
công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc thực hiện kiểm
tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
XỬ LÝ TRANH
CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều
21. Xử lý
tranh chấp, tổ chức lại, giải thể.
1. Mọi tranh chấp giữa Quỹ
với tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ
được xử lý theo pháp luật hiện hành.
2. Việc tổ chức lại
hoặc giải thể Quỹ Phát triển đất tỉnh Điện Biên do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3. Việc tổ chức lại,
sáp nhập, thành lập mới các phòng nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên
cơ sở tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
22. Xử lý chuyển
tiếp
Đối với các phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng của các dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh; các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư phục vụ
đấu giá quyền sử dụng đất từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đang thực hiện thì tiếp
tục thực hiện việc thanh toán giải ngân theo quy định.
Điều
23. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Quỹ phát triển
đất tỉnh Điện Biên có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu khó khăn vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản
ánh về Quỹ phát triển đất tỉnh Điện Biên để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.