ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
|
Số:
34/2009/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 19 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI QUY ĐỊNH
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2008/QĐ-UBND NGÀY 26/8/2008 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
03/2009/QĐ-UBND NGÀY 16/01/2009 CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về Quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
Căn cứ các Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 và Quyết định số
03/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành và sửa
đổi, bổ sung Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 236/TTr-TNMT ngày
15/10/2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi
và bãi bỏ một số nội dung tại quy định ban hành kèm theo Quyết định số
29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 (dưới đây gọi tắt là Quyết định số
29/2008/QĐ-UBND) và Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND ngày 16/01/2009 (dưới đây gọi
tắt là Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND) của UBND tỉnh Quảng Nam, như sau:
A. Sửa đổi một số nội dung tại quy định ban hành kèm theo Quyết định
số 29/2008/QĐ-UBND
1. Sửa đổi khoản 2, Điều 11
2. Hỗ trợ đối với
đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở
2.1. Hộ gia đình,
cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân
cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến
đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng
cây lâu năm của từng vị trí theo quyết định giá do UBND tỉnh công bố hàng năm
còn được hỗ trợ thêm bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó, nhưng không vượt quá
giá đất ở của cùng thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế
bị thu hồi nhưng không vượt quá 05 lần (năm lần) hạn mức giao đất ở theo qui định
của UBND tỉnh.
2.2.
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường,
trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất tiếp giáp với
ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá
đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình tại khu vực dự án
có đất thu hồi theo quyết định giá đất do UBND tỉnh công bố hàng năm; diện tích
đất được hỗ trợ theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng không vượt quá 05 lần
(năm lần) hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
Giá đất ở trung
bình áp dụng cho trường hợp này là giá đất ở trung bình của tất cả các thửa đất
ở có trong cùng 01 dự án có đất bị thu hồi.
Trường hợp dự án
thu hồi không có đất ở hoặc có một thửa đất ở thì mức hỗ trợ được tính theo mức
giá đất ở bình quân của 05 thửa đất ở gần nhất ở thửa đất nông nghiệp bị thu hồi.
2.3. Khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn quy định tại tiết 2.2 nêu trên được xác định
theo ranh giới của các thửa đất có nhà ở ngoài cùng của làng, bản, thôn và các
điểm dân cư tương tự.
Việc xác định ranh
giới khu dân cư nông thôn, khu dân cư thuộc thị trấn căn cứ vào thực tế tồn tại,
hồ sơ địa chính Nhà nước được lưu giữ và quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Trường hợp đặc biệt, khó xác định, giao UBND cấp huyện căn cứ
vào thực tế quá trình hình thành, phong tục tập quán của vùng, địa phương cấp
xã để quyết định.
2.4. Đối với diện
tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, nhưng không được công nhận là đất
ở quy định tại tiết 2.1 nêu trên, bị thu hồi từ 02 lần (hai lần) hạn mức giao đất
ở trở lên (theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức giao đất ở) mà hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu giao lại đất ở, thì UBND cấp huyện căn cứ vào diện tích đất
vườn, ao bị thu hồi và quỹ đất ở hiện có tại địa phương để xem xét giao lại 01
lô đất ở theo quy hoạch tại các khu tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
người được giao đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá ở khu tái định cư
và không cho nợ tiền sử dụng đất.
2. Sửa đổi khoản 8, Điều 13
8. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 70, Luật Đất đai;
khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
(không thuộc trường hợp qui định tại Khoản 1 Điều 13 của Quyết định số
29/2008/QĐ-UBND) thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
3. Sửa đổi khoản 3, Điều 34
3. Tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm giúp chủ đầu tư dự án
lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong quá trình lập
dự án đầu tư.
3.1. Nội dung
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tổng diện tích
các loại đất dự kiến thu hồi;
b) Tổng số tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Tổng số tiền bồi
thường, hỗ trợ dự kiến chi trả;
d) Việc bố trí tái
định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
e) Kế hoạch di
chuyển, bàn giao mặt bằng.
3.2. Phương án tổng
thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư và được
phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư thì UBND huyện, thành phố nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp
thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Sửa đổi Điều 36
Điều 36. Quyết định
thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, giao đất, cho thuê đất
Thực hiện theo quy
định tại Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009.
5. Sửa đổi khoản 4, Điều 45
4. Xử lý một số vấn
đề phát sinh trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
4.1. Đối với những
dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày
quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh
theo quy định tại quyết định này.
4.2.
Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
phương án đã được phê duyệt trước khi quyết định này có hiệu lực thi hành thì
thực hiện theo phương án đã phê duyệt. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì
giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều
9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004.
4.3. Đối với những
trường hợp cá biệt, đặc thù, giao UBND cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư và các
Sở, ngành liên quan tổng hợp báo cáo giải trình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4.4. Đối với những
dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền nhưng cần phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thì: UBND cấp huyện,
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào thẩm quyền quy định tại Điều 31, Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 để quyết định hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
B. Sửa đổi nội dung quy định của Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND
6. Sửa đổi nội dung quy định tại điểm 1, điểm 2, khoản
10 Điều 1
1.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại tiết 2.2, khoản 1, Điều 1, quyết
định này mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền
quy định tại khoản 1, Điều 13, Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND còn được hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền
hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như
sau:
a)
Nếu nhận tiền thì được hỗ trợ bằng ba lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
b) Nếu không nhận
tiền thì được hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối
với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp và người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản này
lớn hơn hoặc bằng giá trị suất đất ở hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch nhiều hơn, được hỗ trợ bằng tiền. Giá trị
một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng sang
làm đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và chi phí suất đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng.
2. Hỗ trợ để ổn định đời sống
2.1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp qui định tại khoản
2, Điều 11, Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND được sửa đổi tại quyết định này) thì
được hỗ trợ ổn định đời sống theo qui định sau đây:
a)
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ
01 lần để ổn định đời sống bằng tiền là 300.000 đồng trong 01 tháng (tương
đương 30kg gạo theo giá trung bình tại địa phương) cho một nhân khẩu.
Thời gian hỗ trợ:
- Không phải di
chuyển chỗ ở: 06 tháng;
- Phải di chuyển
chỗ ở:
+ Di chuyển chỗ ở
đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố thuộc khu vực đồng bằng trong tỉnh:
12 tháng;
+ Di chuyển trong
phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 18 tháng;
+ Di chuyển chỗ ở
ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 24 tháng;
b)
Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 01 lần
để ổn định đời sống bằng tiền là 300.000 đồng trong 01 tháng (tương đương 30 kg
gạo theo giá trung bình tại địa phương) cho một nhân khẩu.
Thời gian hỗ trợ:
- Không phải di
chuyển chỗ ở: 12 tháng;
- Phải di chuyển
chỗ ở:
+ Di chuyển chỗ ở
đến nơi khác trong hoặc ngoài huyện, thành phố khu vực đồng bằng trong tỉnh, di
chuyển đến tỉnh, thành phố khác: 24 tháng;
+ Di chuyển trong
phạm vi các huyện thuộc khu vực miền núi trong tỉnh: 30 tháng;
+ Di chuyển chỗ ở
ra ngoài tỉnh, di chuyển chỗ ở ra ngoài huyện trong tỉnh thuộc khu vực miền núi
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: 36 tháng.
2.2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh
doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ tối
đa bằng 20% một (01) năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba
(03) năm liền kề trước đó hoặc được hỗ trợ 6 tháng thuế khoán phải nộp.
Thu nhập sau thuế
được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan
thuế chấp nhận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp
thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do
đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.
2.3. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất là hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại điểm 1 và tiết 2.1, điểm
2, khoản này được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số
64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành quy định về
việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông
nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông
nghiệp trong hộ gia đình quy định nêu trên nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định nêu
trên nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp
luật, được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất
trên đất nông nghiệp đó.
C. Bãi bỏ các nội dung quy định tại khoản 4, Điều 13 Quyết định
29/2008/QĐ-UBND và điểm 3, khoản 3 Điều 1 Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các nội dung khác tại
Quyết định số 29/2008/QĐ-UBND ngày 26/8/2008 và Quyết định số 03/2009/QĐ-UBND
ngày 16/01/2009 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi sửa đổi và bãi bỏ tại quyết định
này vẫn còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành thuộc tỉnh và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP (b/c);
- Website Chính phủ;
- Bộ TC, Bộ TN&MT (b/c);
- Cục KT văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- VP HĐND tỉnh và Đoàn ĐB Quốc hội;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, VX, NC, TH, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|