|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
33/2025/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 15
tháng 8 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẤT SỐ 02 TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 102/2024 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ
quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền,
phân cấp trong lĩnh vực đất đai;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ
quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 83/2024/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số
10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc
Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP
ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 108/2024/NĐ-CP của Chính phủ
quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng
vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa
phương quản lý, khai thác;
Căn cứ Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số
111/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phát triển
quỹ đất số 02 tại Tờ trình số 19/TTr-TTPTQĐ2 ngày 15 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phát triển quỹ đất số
02.
Điều 1. Vị trí và chức năng:
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất số 02 (sau đây gọi
tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng
Yên, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tạo lập, phát triển, quản
lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; thực hiện các dịch vụ
khác trong lĩnh vực đất đai; quản lý, khai thác nhà, công trình xây dựng gắn liền
với đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở khu vực 65 xã, phường (65
xã, phường theo quy định từ khoản 34 đến khoản 93, khoản 100 đến khoản 104 Điều
1 Nghị quyết số 41666/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên năm 2025).
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng; được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật. Trung tâm chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Trụ sở làm việc: Số 1K đường số 20 Trần Hưng Đạo,
phường Trần Hưng Đạo, tỉnh Hưng Yên;
Trung tâm phối hợp với Sở Tài chính xây dựng phương
án bố trí địa điểm làm việc của Trung tâm và các Chi nhánh khu vực đảm bảo phù
hợp với tình hình, điều kiện cơ sở vật chất hiện có nhằm tạo điều kiện cho viên
chức, người lao động hoạt động hiệu quả.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Quản lý quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 113 Luật
Đất đai số 31/2024/QH15;
2. Lập và thực hiện dự án tạo quỹ đất để tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất;
3. Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; xây dựng bảng giá đất; xác định giá
đất cụ thể theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng tạo lập
và phát triển quỹ đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi đất và phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương;
5. Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật;
6. Lập danh mục và tổ chức cho thuê ngắn hạn các
khu đất, thửa đất được giao quản lý nhung chưa có quyết định giao đất, cho thuê
đất;
7. Thực hiện các dịch vụ trong việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các dịch vụ khác trong lĩnh vực quản
lý đất đai;
8. Liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức
kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật khác có liên quan;
9. Ký hợp đồng thuê các tổ chức, cá nhân làm tư vấn
hoặc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
10. Quản lý, khai thác nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở;
11. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và
tài sản thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định về các lĩnh vực công tác được giao;
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc
Trung tâm phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về kết quả công
tác được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm
được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều hành hoạt động của Trung tâm.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm:
03 phòng, cụ thể:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý và Phát triển quỹ đất;
c) Phòng Bồi thường và Giải phóng mặt bằng.
3. Các Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực: Có 07
Chi nhánh, cụ thể:
a) Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực Hưng Hà;
b) Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực Vũ Thư;
c) Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực Kiến Xương;
d) Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực Tiền Hải;
đ) Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực Thái Thụy;
e) Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực Đông Hưng;
g) Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực Quỳnh Phụ.
Chi nhánh Phát triển quỹ đất khu vực có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của
pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và có nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, bộ
máy, cơ chế tự chủ, nguồn thu tài chính, các khoản chi, quy chế phối hợp hoạt động
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14 Nghị định 102/2024/NĐ-CP
ngày 30/7/2024 của Chính phủ.
Việc bố trí viên chức, người lao động các phòng,
chi nhánh khu vực của Trung tâm thực hiện theo Đề án vị trí việc làm được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Số lượng Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc Chi nhánh khu
vực thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của
Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Các chế độ, chính sách của viên chức thuộc Trung
tâm chịu ảnh hưởng của việc sắp xếp đơn vị hành chính được thực hiện theo khoản
4 Điều 11 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Trung tâm thực hiện những nhiệm vụ
sau:
a) Bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân
sự, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu và các vấn đề khác có liên quan của
Trung tâm để tổ chức thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao theo quy định.
b) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện của Trung tâm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những
khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
2. Các Quyết định sau đây của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Bình hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành: Quyết định
số 325/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về
việc thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Thái Bình thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Phát triển quỹ đất và Kỹ thuật tài nguyên
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02
năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc tổ chức lại Trung tâm Phát
triển quỹ đất và Cụm công nghiệp huyện, thành phố và đổi tên thành Trung tâm
Phát triển quỹ đất huyện, thành phố.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, ngành: Nội vụ, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Kho bạc nhà
nước Khu vực IV; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung
tâm Phát triển quỹ đất số 02 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản và
Quản lý, xử lý vi phạm hành chính);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp (Cơ sở DLQG về pháp luật);
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, CVNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Nghiêm
|