ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2007/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 21
tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN; XÁC ĐỊNH DIỆN
TÍCH VÀ CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO ÁP DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH,
CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo Tờ trình số 256/TTr-STNMT ngày 15/10/2007 của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất
ở đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở
tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận đất ở đối với trường hợp
có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 23/11/2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và
nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao áp dụng
cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
3. Chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định số
801/1998/QĐ-UBT ngày 28/6/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức đất
ở cho các khu vực thị xã, thị trấn, khu trung tâm xã, khu dân cư tập trung ở
nông thôn và khu vực nông thôn trong phạm vi tỉnh Trà Vinh; Quyết định số
917/2000/QĐ-UBT ngày 08/5/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh định
mức đất ở nông thôn (thay khoản 2, Điều 1 Quyết định số 801/1998/QĐ-UBT ngày
28/6/1998).
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế Trà Vinh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|
HẠN
MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN; XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH VÀ CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI
VỚI TRƯỜNG HỢP CÓ VƯỜN, AO ÁP DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh Trà Vinh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về hạn mức khi Nhà nước giao
đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận đất ở của hộ gia
đình, cá nhân trong trường hợp đang sử dụng thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2. Hạn mức giao đất ở tại
nông thôn
1. Không quá 200m2/hộ gia đình, cá nhân
đối với khu vực quy hoạch xây dựng trung tâm xã, khu vực quy hoạch phát triển
đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Không quá 300m2/hộ gia đình, cá nhân
đối với khu vực còn lại của các xã và các trung tâm xã chưa được quy hoạch xây
dựng.
3. Trường hợp hộ gia đình có từ 03 thế hệ trở lên
cùng chung sống, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất hiện có, được
giao đất ở theo mức cao hơn nhưng không quá hai (02) lần hạn mức giao đất quy định
tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Các trường hợp giao đất ở theo khoản 1, 2, 3 Điều
này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt, phê duyệt.
Điều 3. Hạn mức giao đất ở tại
đô thị
1. Không quá 150m2/hộ gia đình, cá nhân
đối với khu vực được quy hoạch xây dựng là đất ở mật độ cao, đất ở cải tạo thuộc
thị xã và các thị trấn.
2. Không quá 300m2/hộ gia đình, cá nhân
đối với khu vực được quy hoạch xây dựng là đất ở mật độ thấp; đất ở nhà vườn,
nhà biệt thự thuộc thị xã và các thị trấn.
3. Trường hợp hộ gia đình có từ 03 thế hệ trở lên
cùng chung sống, cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quỹ đất hiện có, được
giao đất ở theo mức cao hơn nhưng không quá hai (02) lần hạn mức giao đất quy định
tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Các trường hợp giao đất ở theo khoản 1, 2, 3 Điều
này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất
chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt, phê duyệt.
Điều 4. Xác định diện tích đất ở
đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành theo khoản 2, 3 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003 và người đang sử dụng
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định theo
khoản 2, 3 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003 và khoản 2 Điều 45 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
(ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) và người đang sử dụng có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở
thì diện tích đất ở được xác định công nhận như sau:
a) Khu vực nông thôn (xác định theo khu vực quy định
tại khoản 1, 2 Điều 2 của Quy định này):
- Đối với hộ gia đình có từ 04 (bốn) nhân khẩu trở
xuống thì được công nhận đất ở bằng 02 (hai) lần hạn mức quy định tại khoản 1,
2 Điều 2 của Quy định này; từ nhân khẩu thứ 05 (năm) trở lên thì mỗi nhân khẩu
được công nhận thêm 70m2.
- Đối với hộ gia đình có từ 03 thế hệ trở lên cùng
chung sống với số lượng từ 05 (năm) nhân khẩu trở xuống thì được công nhận đất ở
bằng 03 (ba) lần; từ 06 (sáu) nhân khẩu trở lên thì được công nhận đất ở bằng
04 (bốn) lần hạn mức đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 của Quy định này.
b) Khu vực đô thị (xác định theo khu vực quy định tại
khoản 1, 2 Điều 3 Quy định này):
- Đối với hộ gia đình có từ 04 (bốn) nhân khẩu trở
xuống thì được công nhận đất ở bằng 02 (hai) lần hạn mức quy định tại khoản 1,
2 Điều 3 của Quy định này; từ 05 (năm) nhân khẩu trở lên thì mỗi nhân khẩu được
công nhận thêm 50 m2.
- Đối với hộ gia đình có từ 03 thế hệ trở lên cùng
chung sống với số lượng từ 05 (năm) nhân khẩu trở xuống thì được công nhận đất ở
bằng 03 (ba) lần; từ 06 (sáu) nhân khẩu trở lên thì được công nhận đất ở bằng
04 (bốn) lần hạn mức đất ở quy định tại khoản 1, 2 Điều 3 của Quy định này.
c) Số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, b khoản
2 Điều này được xác định theo sổ hộ khẩu gia đình.
d) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức
công nhận đất ở quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì diện tích đất ở được
xác định bằng hạn mức đất ở được công nhận; phần diện tích còn lại được xác định
theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công
nhận đất ở nêu tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì diện tích đất ở được xác định
là toàn bộ diện tích thửa đất.
3. Đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao quy định
tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003, việc công nhận đất ở có vườn ao
được xác định như sau:
a) Tại nông thôn: áp dụng hạn mức quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 2 của Quy định này;
b) Tại đô thị: áp dụng hạn mức quy định tại khoản
1, 2, 3 Điều 3 của Quy định này;
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã theo thẩm quyền
có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc khai thác, sử dụng đất xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy hoạch
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cục Thuế Trà Vinh có trách nhiệm chỉ đạo Chi Cục
thuế các huyện, thị xã phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, căn cứ quy
định này để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất./.