ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2024/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 09 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và Luật các tổ chức tín dụng
ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 593/TTr-STNMT ngày 02 tháng 10 năm 2024 về dự thảo Quyết
định Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
19 tháng 10 năm 2024.
2. Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu và Quyết định số 15/2023/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
19/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (th/h);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Bộ Tài chính (Vụ Pháp chế) (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TTr. Tỉnh ủy; TTr. HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài PT-TH tỉnh;
- TTr. HĐND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Sở TN&MT;
- Lưu: VT, Sở TN&MT (...).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|
QUY ĐỊNH
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định 30/2024/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết khoản 2 Điều 104;
khoản 2 Điều 108; điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 109; khoản 7, khoản 10 Điều 111
của Luật Đất đai và điểm a, d khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 15; Điều 16; điểm b
khoản 2 Điều 17; điểm c khoản 1 Điều 18; khoản 2 Điều 19; khoản 6 Điều 20; khoản
1 Điều 21; khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 1 Điều 24; khoản 2 Điều
24 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 88/2024/NĐ-CP) quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
đất đai, Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thu hồi.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, CHI
PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 3. Suất tái định cư tối
thiểu
1. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu quy định bằng
đất ở thì diện tích đất ở là 60m2 đối với khu vực đô thị, 80m2 đối với khu vực
nông thôn.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu quy định bằng
nhà ở thì diện tích nhà ở là 45 m2.
3. Giá trị suất tái định cư tối thiểu bằng tiền được
xác định theo diện tích suất tái định cư tối thiểu nêu trên nhân (x) với giá đất
ở, nhà ở thấp nhất tại nơi tái định cư.
Điều 4. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
1. Người có đất thu hồi không có một trong các loại
hồ sơ, chứng từ chứng minh việc đầu tư vào đất quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP thì tự kê khai các khoản chi phí đã đầu tư vào đất, nộp
cho Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư rà soát và xác định từng khoản chi phí mà người có đất thu hồi
tự khai để đề xuất mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn, khu vực bảo vệ, vành đai an
toàn khi xây dựng, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất
Đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi
thường như sau:
1. Đối với loại đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc đủ điều kiện được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách (trừ
trường hợp được nhà nước cho thuê đất) được bồi thường, hỗ trợ bằng 80% giá bồi
thường nhân (x) với diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng.
2. Trên cùng một thửa đất hoặc các thửa đất liền kề
với nhau, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi diện
tích bị hạn chế khả năng sử dụng lớn hơn diện tích đất ở thì phần diện tích các
loại đất khác trên cùng thửa đất bị hạn chế cũng được bồi thường, hỗ trợ. Mức bồi
thường, hỗ trợ bằng 80% giá bồi thường của các loại đất nhân (x) với diện tích
bị hạn chế khả năng sử dụng.
3. Đối với các loại đất còn lại, mức bồi thường bằng
30% giá bồi thường nhân (x) với diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT KINH DOANH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 6. Bồi thường chi phí di
chuyển tài sản khi Nhà nước thu hồi đất
1. Bồi thường cho trường hợp phải di chuyển tài sản
khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được bồi thường chi phí di chuyển tài sản (các tài sản tháo dỡ di chuyển và
lắp đặt lại) như sau:
a) Nếu di chuyển tài sản trong phạm vi địa giới
hành chính của tỉnh, mức bồi thường là tám triệu một trăm chín mươi ngàn
(8.190.000) đồng đối với một (01) trường hợp;
b) Nếu di chuyển tài sản sang tỉnh khác, mức bồi
thường là mười bốn triệu ba trăm bảy mươi tám ngàn (14.378.000) đồng đối với một
(01) trường hợp;
c) Đối với huyện Côn Đảo, nếu phải di chuyển tài sản
trong phạm vi huyện thì mức bồi thường là tám triệu một trăm chín mươi ngàn
(8.190.000) đồng đối với một (01) trường hợp nhân (x) với hệ số 1,8; nếu di
chuyển tài sản ra ngoài phạm vi huyện thì mức bồi thường là mười bốn triệu ba
trăm bảy mươi tám ngàn (14.378.000) đồng cho một (01) trường hợp nhân (x) với hệ
số 1,8.
2. Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp không thuộc khoản 1 Điều này khi Nhà nước
thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh (máy móc thiết bị sản
xuất và phục vụ sản xuất, dây chuyền sản xuất, xưởng sản xuất có thể tháo rời
và di chuyển lắp đặt lại) thì được bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp
đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường được tính
theo chi phí thực tế do người sử dụng đất có tài sản phải di chuyển kê khai và
chuyển cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
xác định mức bồi thường thực tế.
Trường hợp đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư không xác định được chi phí để tháo dỡ, di chuyển,
lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt thì được lựa chọn thuê tư
vấn xác định giá trị bồi thường theo quy định của pháp luật về đấu thầu, kinh
phí thuê tư vấn được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng
dự án. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư rà
soát kiểm tra kết quả tư vấn xác định giá trị bồi thường trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
Điều 7. Bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị
hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP do Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư chủ trì phối hợp với chủ đầu tư đánh giá thực tế để xác định, làm cơ sở
trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường
hợp cần thiết, Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư được thuê đơn vị tư vấn để đánh giá thực tế, xác định.
2. Mức bồi thường cụ thể như sau:
a) Trường hợp xác định giá trị hiện có của nhà,
công trình dưới năm mươi phần trăm (50%) giá trị xây dựng mới của nhà, có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương thì mức bồi thường bằng sáu mươi phần trăm (60%) giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với
nhà, công trình bị thiệt hại;
b) Trường hợp xác định giá trị hiện có của nhà,
công trình từ năm mươi phần trăm (50%) đến dưới bảy mươi lăm phần trăm (75%)
giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương thì
mức bồi thường bằng tám mươi phần trăm (80%) giá trị xây dựng mới của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
c) Trường hợp xác định giá trị hiện có của nhà,
công trình từ bảy mươi lăm phần trăm (75%) trở lên so với giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương thì mức bồi thường bằng
một trăm phần trăm (100%) giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật chuyên ngành theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP của
Chính phủ thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tự lập phương án bồi thường thiệt hại sau khi lấy ý kiến chuyên môn của cơ
quan quản lý về xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn lập phương án bồi thường thiệt
hại theo thực tế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 8. Bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc Sở hữu nhà nước nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
(nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ
thì được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở đó khi việc cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà ở
trước thời điểm diễn ra việc sửa chữa. Mức bồi thường chi phí cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp bằng là 100% chi phí tính theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
tại thời điểm bồi thường.
2. Người sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu
hồi tự kê khai các khoản chi phí đã cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở, nộp cho
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư rà soát và xác định từng hạng mục cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
nhà ở và xác định các khoản chi phí phù hợp với đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định để đề xuất mức bồi thường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ do
phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất theo khoản 2 Điều 15 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
1. Các khoản chi phí di chuyển mồ mả bao gồm:
a) Chi phí đào, bốc, di dời và các chi phí hợp lý
khác có liên quan trực tiếp đến việc di chuyển mồ mả đi;
b) Chi phí xây dựng mới mồ mả tại nơi di chuyển đến.
2. Mức chi phí đào, bốc, di dời và các chi phí hợp
lý khác có liên quan trực tiếp đến việc di chuyển mồ mả đi:
a) Bốn triệu một trăm sáu mươi ngàn (4.160.000) đồng
đối với một (01) mộ đất;
b) Tám triệu hai trăm năm mươi lăm ngàn (8.255.000)
đồng đối với một (01) mộ xây bán kiên cố;
c) Mười hai triệu ba trăm năm mươi ngàn
(12.350.000) đồng đối với một (01) mộ xây kiên cố.
d) Mộ xây có kiểu trang trí đặc biệt bồi thường
theo đơn giá nhà, nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh tại thời điểm
phê duyệt phương án bồi thường.
3. Mức chi phí xây dựng mới mồ mả tại nơi di chuyển
đến thực hiện theo đơn giá của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhà, nhà ở, công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm phê duyệt phương án
bồi thường.
4. Trường hợp tự thu xếp việc di chuyển mồ mả ngoài
khu vực được bố trí thì được hỗ trợ một triệu (1.000.000) đồng/mộ.
5. Đối với huyện Côn Đảo được áp dụng mức giá quy định
tại khoản 2 Điều này nhân (x) với hệ số 1,8.
Mục 3. HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT
Điều 10. Hỗ trợ tái định cư
1. Hỗ trợ giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu theo quy định tại
khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai
a) Hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 111 Luật Đất
đai có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên cùng thửa đất ở bị
thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc đã tách
thành từng hộ riêng theo quy định của pháp luật về cư trú khi bị thu hồi đất ở
mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình
thì các hộ gia đình còn thiếu nếu không còn nhà ở đất ở nào khác trên địa bàn cấp
huyện nơi có đất thu hồi thì sẽ được hỗ trợ tái định cư bằng việc cho thuê, cho
thuê mua một căn nhà ở xã hội hoặc cho mua một căn hộ thuộc chung cư tái định
cư hoặc một căn nhà tại khu tái định cư. Nếu không có nhà ở xã hội, chung cư
tái định cư, nhà tái định cư để bố trí thì được thay thế bằng việc giao một lô
đất ở có thu tiền sử dụng đất tại một khu tái định cư khác.
b) Trường hợp nhiều hộ gia đình có chung một quyền
sử dụng đất và cùng chung sống trên thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được
bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì các hộ gia đình còn
thiếu nếu không còn nhà ở đất ở nào khác trên địa bàn cấp huyện nơi có đất thu
hồi thì sẽ được hỗ trợ tái định cư bằng việc cho thuê, cho thuê mua một căn nhà
ở xã hội hoặc cho mua một căn hộ thuộc chung cư tái định cư hoặc một căn nhà tại
khu tái định cư. Nếu không có nhà ở xã hội, chung cư tái định cư, nhà tái định
cư để bố trí thì được thay thế bằng việc giao một lô đất ở có thu tiền sử dụng
đất tại một khu tái định cư khác.
c) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sinh sống trong
nhà ở được xây trên đất của người khác khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển
chỗ ở, nếu không còn nhà ở đất ở nào khác trên địa bàn cấp huyện nơi có đất thu
hồi thì được xem xét hỗ trợ tái định cư bằng việc cho thuê, cho thuê mua một
căn nhà ở xã hội hoặc cho mua một căn hộ thuộc chung cư tái định cư hoặc một
căn nhà tại khu tái định cư. Nếu không có nhà ở xã hội, chung cư tái định cư,
nhà tái định cư để bố trí thì được thay thế bằng việc giao một lô đất ở có thu
tiền sử dụng đất tại một khu tái định cư khác để đảm bảo ổn định chỗ ở.
2. Hỗ trợ tiền để tự lo chỗ ở
Các hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8
Điều 111 Luật Đất đai mà tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng
tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để tự lo chỗ ở. Mức hỗ trợ được tính như sau:
a) Năm triệu một trăm lẻ hai ngàn (5.102.000) đồng
đối với các phường thuộc thành phố Vũng Tàu;
b) Ba triệu tám trăm hai mươi lăm ngàn (3.825.000)
đồng đối với các phường thuộc thành phố Bà Rịa;
c) Hai triệu năm trăm năm mươi ngàn (2.550.000) đồng
đối với các phường thuộc thị xã Phú Mỹ, thị trấn cấp huyện, xã Long Sơn thuộc
thành phố Vũng Tàu và huyện Côn Đảo;
d) Hai triệu không trăm bốn mươi ngàn (2.040.000) đồng
đối với các xã còn lại trên địa bàn tỉnh.
3. Việc hỗ trợ thuê nhà ở, giao đất ở, bán nhà ở, hỗ
trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP
a) Người đang sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được
bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 bị phá dỡ thu hồi đất thì được
xem xét cho thuê mua, mua nhà ở tái định cư hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội
hoặc mua nhà ở thương mại.
Trường hợp tự lo chỗ ở mới thì được hỗ trợ bằng tiền
với mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất thuộc khuôn viên xây dựng nhà ở thuộc tài sản
công bị phá dỡ và được áp theo giá đất ở tại bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.
b) Nhà ở thuộc tài sản công được bố trí sử dụng từ
ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 bị phá dỡ thu hồi
đất thì được xem xét cho thuê mua, mua nhà ở tái định cư hoặc thuê, thuê mua,
mua nhà ở xã hội hoặc mua nhà ở thương mại.
Điều 11. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà bồi thường
bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông
nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong bảng giá đất của tỉnh đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi;
b) Diện tích đất nông nghiệp được tính để hỗ trợ
không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
thời điểm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì
lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm cho người trong độ tuổi lao động. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; Phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối
với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia
đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất. Chính sách
hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ
ở được thực hiện theo quy định Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế chính sách giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho người có đất thu hồi.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định đời sống
khi Nhà nước thu hồi đất
Việc hỗ trợ ổn định đời sống khi Nhà nước thu hồi đất
quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định
sau đây:
1. Mức hỗ trợ cho một (01) nhân khẩu được tính bằng
tiền tương đương 30 kg gạo trong một (01) tháng theo thời giá trung bình tại thời
điểm hỗ trợ của địa phương do Sở Tài chính công bố. Khoản hỗ trợ ổn định đời sống
này được chi trả một (01) lần tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng; hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường về đất hoặc do nhận giao
khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp
tác xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất thì được hỗ trợ trong
thời gian ba (03) tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian sáu
(06) tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là mười hai (12) tháng.
Điều 13. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất
1. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp
thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bao gồm: hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch
vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ
đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.
Mức hỗ trợ ổn định sản xuất một lần bằng tiền bằng
30% đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi. Đối với cây lâu năm là loại cho thu
hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch (trừ cây lâm nghiệp, cây hoa cảnh
lâu năm) mức hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường của loại cây này năm cuối thời
kỳ kiến thiết cơ bản (thời kỳ chưa thu hoạch).
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận
giao khoán quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
Mức hỗ trợ ổn định sản xuất một lần bằng tiền bằng
30% đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi. Đối với cây lâu năm là loại cho thu
hoạch nhiều lần mà đang trong thời kỳ thu hoạch (trừ cây lâm nghiệp, cây hoa cảnh
lâu năm) mức hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường của loại cây này năm cuối thời
kỳ kiến thiết cơ bản (thời kỳ chưa thu hoạch).
c) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì được xác định hỗ trợ 70% mức thuế
khoán hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã nộp trong một năm.
2. Thời gian chi trả tiền hỗ trợ: Chi trả một lần,
tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Điều 14. Hỗ trợ di dời vật
nuôi
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
Các tổ chức, cá nhân có cơ sở chăn nuôi với quy mô
chăn nuôi từ 01 đơn vị vật nuôi trở lên phải di dời. Đơn vị vật nuôi tính theo
quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Chăn nuôi: mỗi đơn vị vật nuôi tương đương
500kg khối lượng vật nuôi sống.
Chủ sở hữu vật nuôi có thực hiện đầy đủ công tác kê
khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 Luật Chăn nuôi và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Hướng dẫn một số điều của Luật chăn nuôi về hoạt động chăn
nuôi;
Có địa điểm chăn nuôi nằm ngoài ranh giới khu vực
không được phép chăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Biện pháp di dời vật nuôi: do chủ sở hữu vật
nuôi tự tổ chức thực hiện.
3. Mức hỗ trợ di dời vật nuôi: 1.000.000 đồng/đơn vị
vật nuôi tại thời điểm kiểm kê nhưng không quá 30.000.000 đồng/cơ sở chăn nuôi.
Điều 15. Hỗ trợ tiền thuê nhà
theo quy định tại khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai
Người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị thì được bồi thường bằng đất ở, nhà ở tại chỗ; trong thời
gian chờ bố trí tái định cư được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà
ở như sau:
1. Mức hỗ trợ
a) Tại thành phố Vũng Tàu là ba triệu năm trăm ba
mươi sáu ngàn (3.536.000) đồng/hộ/tháng;
b) Tại thành phố Bà Rịa, thị xã Phú Mỹ là hai triệu
tám trăm hai mươi mốt ngàn (2.821.000) đồng/hộ/tháng;
c) Tại các huyện là hai triệu một trăm mười chín
ngàn (2.119.000) đồng/hộ/tháng.
2. Thời gian hỗ trợ được tính từ ngày người có đất
thu hồi bàn giao mặt bằng đến ngày có Thông báo nhận đất ở, nhà ở tái định cư
và cộng thêm một (01) tháng đối với trường hợp nhận nhà đã hoàn thiện; ba (03)
tháng đối với trường hợp nhận nhà xây thô; sáu (06) tháng đối với trường hợp nhận
đất ở để tự xây mới.
3. Riêng đối với huyện Côn Đảo được áp dụng mức giá
quy định tại khoản 1 Điều này nhân (x) với hệ số 1,8.
Mục 4. HỖ TRỢ KHÁC KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
Điều 16. Hỗ trợ nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật
nhưng đã xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và không bị lập
biên bản xử phạt vi phạm hành chính thì được xem xét hỗ trợ theo quy định sau
đây
1. Đối với khu vực đô thị
a) Hỗ trợ bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004;
b) Hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
c) Trường hợp xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2006
không được hỗ trợ.
2. Đối với khu vực nông thôn
a) Hỗ trợ bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004;
b) Hỗ trợ bằng 80% giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2006;
c) Hỗ trợ bằng 70% giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt đối với trường hợp xây dựng từ sau ngày 01 tháng 7
năm 2006 và trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
d) Trường hợp xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014
không được hỗ trợ.
3. Việc xác định giá trị xây dựng mới của nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được áp dụng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Người có nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn
liền với đất thu hồi tự khai và nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi
để tổng hợp, kiểm tra, rà soát, xác định thời điểm tạo lập công trình xây dựng
không phép trên đất thu hồi đối với từng trường hợp và chuyển đến đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đề xuất mức hỗ trợ trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 17. Cơ chế thưởng đối với
người có đất bị thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng trước thời hạn pháp luật quy định thì được
thưởng: 10.000.000 đồng/trường hợp thu hồi đất ở hoặc đất hỗn hợp có đất ở;
5.000.000 đồng/trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.
Kinh phí khen thưởng được sử dụng bằng nguồn kinh
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các công trình, dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo quy định này bảo đảm đúng quy định pháp luật.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và thực hiện các nội dung được phân công tại Quy định này bảo
đảm đúng quy định pháp luật.
3. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm xác định giá bán
nhà ở, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
xác định giá bán nhà ở, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền UBND huyện quyết định. Chủ động giải quyết theo chức
năng, nhiệm vụ được giao đối với các vướng mắc do Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo, đề xuất. Trường hợp vượt thẩm quyền
thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vướng
mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi; hướng
dẫn thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng.
5. Cục Thuế tỉnh
Xác nhận hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế trực thuộc xác
nhận mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở
tính mức hỗ trợ ổn định sản xuất; phối hợp các cơ quan liên quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và thu, nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
a) Thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư tại địa
phương và giao đất tại khu tái định cư theo đúng quy định;
b) Phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
cơ sở pháp lý, tính chính xác của các phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
chi tiết;
c) Xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất cụ thể
để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định;
d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại địa phương theo quy định pháp luật. Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và thu hồi đất trên địa bàn.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
a) Tổ chức tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đúng thời gian và quy định.
c) Kiểm tra, xác nhận nguồn gốc, thời điểm, tình trạng
sử dụng đất và thời điểm tạo lập tài sản; xác nhận các nội dung khác có liên
quan.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
8. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện
nơi có đất thu hồi có trách nhiệm xác nhận, cung cấp thông tin địa chính liên
quan đến thửa đất thu hồi; xác nhận tình trạng không có nhà ở đất ở, không còn
nhà ở đất ở theo đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đồng thời, phối hợp với đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để chỉnh lý thu hồi theo quy định.
Điều 19. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng
mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo và đề
xuất giải pháp gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các
sở, ban, ngành khác có liên quan để được hướng dẫn theo chuyên môn và thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.