ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 20 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT
CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật
nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/ QĐ-TTg ngày 31
tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT- BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài
sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư Pháp tại Tờ
trình số 632/TTr-STP ngày 12 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 61/2005/QĐ-UB ngày 07 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất;
Quyết định số 52/2006/QĐ-UB ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Vụ Bổ trợ tư pháp - Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và truyền hình QB;
- Báo Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Lưu: VT, NC, TNMT.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY CHẾ
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng cho việc bán đấu giá quyền sử
dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng được
tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi
tắt là người tham gia đấu giá) thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Tổ chức bán đấu
giá
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
2. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp
hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi
chung là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản).
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt.
Điều 4. Các trường hợp được
Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Thực hiện theo Điều 3, Quy chế đấu giá quyền sử
dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất kèm theo Quyết định
số 216/2005/ QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể
như sau:
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân.
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê.
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng.
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp
không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích xã, phường, thị trấn để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
4. Bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước do thanh lý tài sản gắn liền với đất hoặc do
di chuyển địa điểm; bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối
với diện tích đất và tài sản bị thu hồi do vi phạm pháp luật; các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định
giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất, dự án thuộc thẩm
quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Điều 6. Điều kiện về các thửa
đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế
hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 7. Điều kiện được đăng
ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế
này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu
do Tổ chức bán đấu giá phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng
mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng
tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn
và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều
kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định
của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện
này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia
đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai (02) doanh
nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham
gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con,
doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một
doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 8. Nguyên tắc đấu giá
1. Việc đấu giá được thực hiện theo nguyên tắc
công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia.
2. Mọi cuộc bán đấu giá đều phải do đấu giá viên
điều hành theo đúng trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản đã được pháp luật quy
định và theo quy định của Quy chế này, trừ trường hợp quy định tại Điều 20 của
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản và pháp luật có quy định
khác.
3. Cuộc đấu giá được tiến hành khi có từ 02 người
đăng ký tham gia đấu giá trở lên và kết thúc khi không còn người đấu giá tiếp,
người nào có mức giá trả cao nhất và cao hơn giá khởi điểm thì được công nhận
là người trúng đấu giá.
4. Trong một phiên đấu giá, nếu có nhiều thửa đất
được đưa ra đấu giá thì việc đấu giá được tiến hành lần lượt từng thửa một. Một
người có thể tham gia đấu giá nhiều thửa đất khác nhau và không hạn chế số thửa
trúng đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU
GIÁ
Điều 9. Giá khởi điểm và
phân cấp quy định giá khởi điểm
1. Nguyên tắc xác định giá khởi điểm: Giá khởi
điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều
kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới
của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn mức giá đất, giá thuê đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
2. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu
giá:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm
để đấu giá đối với các trường hợp sau:
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại
các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;
- Giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức
kinh tế để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi truồng thuỷ sản,
làm muối;
- Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức;
- Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, trừ trường
hợp thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã,
phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định
giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này.
Điều 10. Ký hợp đồng đấu
giá
Sau khi có quyết định cho phép bán đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thì Tổ chức phát triển Quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất tiến
hành ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất với Tổ chức bán đấu giá tài sản.
Việc ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
phải hoàn thành chậm nhất là bảy (07) ngày trước ngày niêm yết, thông báo công
khai hồ sơ bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 11. Niêm yết, thông
báo công khai việc đấu giá
1. Tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất tại nơi bán đấu giá, nơi có bất động sản bán đấu giá và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất bán đấu giá chậm nhất là ba
mươi ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Khi niêm yết tại vị trí thửa đất được bán đấu
giá thì tổ chức bán đấu giá tài sản phải lưu lại trong hồ sơ các tài liệu, hình
ảnh việc niêm yết hoặc văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có thửa đất bán đấu giá về việc đã niêm yết thông báo công khai.
Đồng thời với việc niêm yết, tổ chức đấu giá phải
thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên Đài Phát
thanh và truyền hình Quảng Bình và Báo Quảng Bình nội dung niêm yết việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất; trường hợp cần thiết có thể thông báo trên website tỉnh,
các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và được ghi rõ trong phương án
đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Niêm yết, thông báo công khai về việc bán đấu
giá quyền sử dụng đất có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá;
c) Danh mục thửa đất, vị trí, diện tích; kích
thước, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng đất hiện tại, quy hoạch sử dụng đất
chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời
hạn sử dụng đất.
d) Giá khởi điểm của từng thửa đất;
đ) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ đấu giá;
e) Địa điểm, thời hạn đăng ký tham gia đấu giá;
g) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến
quyền sử dụng đất bán đấu giá.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu
giá
1. Người đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí
tham giá đấu giá và khoản tiền đặt trước. Phí tham gia đấu giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Khoản tiền đặt trước là 15% giá khởi
điểm của thửa đất đưa ra đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán
đấu giá tài sản.
2. Người đăng ký tham gia đấu giá có thể uỷ quyền
bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
3. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu
giá đã nộp khoản tiền đặt trước trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì khoản tiền
đặt trước được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; nếu không trúng đấu giá quyền
sử dụng đất thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người tham gia đấu giá
sau khi phiên bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu
giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không
thuộc trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật thì khoản tiền đặt
trước đó nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Danh sách và đơn đăng ký tham gia đấu giá phải
được quản lý theo tài liệu mật và chỉ được công bố, niêm yết công khai trước
khi tổ chức tiến hành đấu giá trước 10 phút.
Điều 13. Hồ sơ đăng ký tham
gia đấu giá
1. Đơn đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
(theo mẫu do Tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp phát hánh).
2. Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là
người đại diện hợp pháp nếu là tổ chức kinh tế; sổ hộ khẩu nếu là hộ gia đình,
cá nhân
3. Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân
hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của tổ chức kinh tế, người đại diện hộ
gia đình hoặc cá nhân tham gia đấu giá
4. Trường hợp ủy quyền cho người khác đăng ký và
tham gia đấu giá thì phải có văn bản ủy quyền (có công chứng hoặc chứng thực)
theo đúng quy định của pháp luật và kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được ủy quyền. Những người có nhu cầu
đăng ký tham gia đấu giá cùng một thửa đất thì không được uỷ quyền cho nhau
đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 14. Người không được
tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người
bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá
không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài
sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá quyền sử dụng đất,
cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó.
3. Người có thẩm quyền quyết định đấu giá; người
ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để đấu giá;
4. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 15. Hình thức bán đấu
giá
Tổ chức bán đấu giá lựa chọn một trong hai hình
thức đấu giá sau đây để áp dụng trong đấu giá:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói: Người tham
gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói, liên tục cho đến khi không còn người
tiếp tục trả giá. Giá trả của người sau phải cao hơn giá trả của người liền kề
trước đó theo bước giá do tổ chức bán đấu giá quy định so với giá khởi điểm của
thửa đất đấu giá. Giá trả của người đầu tiên phải cao hơn hoặc bằng giá khởi điểm
đã được công bố của thửa đất đấu giá.
2. Đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín, trực tiếp
theo từng vòng, liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Giá
khởi điểm của vòng đấu sau là mức giá trả cao nhất được xác định của vòng đấu
trước. Giá khởi điểm của vòng đấu đầu tiên là giá khởi điểm được xác định theo
quy định tại Điều 10 Quy chế này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức
giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá.
Điều 16. Tổ chức đấu giá
1. Thủ tục mở phiên đấu giá
a) Mở đầu cuộc đấu giá, đấu giá viên điều hành
cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc
bán đấu giá; công bố danh sách người đăng ký tham gia đấu giá và điểm danh để
xác định người tham gia đấu giá; giới thiệu từng thửa đất bán đấu giá; nhắc lại
giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả
giá (nếu có); trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố bước giá ngay từ khi bắt
đầu cuộc đấu giá và có thể điều chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu
giá trong khi điều hành cuộc đấu giá.
2. Hình thức và trình tự đấu giá
a) Đối với hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời
nói, đấu giá viên nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia đấu giá bắt đầu
trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
trả giá, đấu giá viên nhắc lại ba lần, rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá đã
trả cao nhất, mỗi lần cách nhau khoảng ba mươi giây. Sau ba lần nhắc lại, nếu
không có người trả giá tiếp thì đấu giá viên công bố người trúng đấu giá quyền
sử dụng đất. Sau khi đấu giá viên công bố người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
thì được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng mua quyền sử dụng đất đấu giá.
b) Đối với hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu kính
trực tiếp thì số vòng bỏ phiếu, cách thức tiến hành bỏ phiếu phải được tổ chức
bán đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên thỏa thuận với người có tài sản bán đấu
giá, nhưng tối đa không quá 05 vòng bỏ phiếu.
Trong trường hợp thực hiện cách thức bỏ phiếu
nhiều vòng thì mỗi người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi
giá muốn trả vào phiếu của mình và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Sau khi thu hết các
phiếu đã phát, đấu giá viên công bố mức giá trả cao nhất của vòng bỏ phiếu mà
không công bố tên của người đã trả giá cao nhất, tiếp tục phát phiếu cho những
người tham gia đấu giá để bắt đầu trả giá cho vòng tiếp theo. Cuộc bán đấu giá
kết thúc khi không còn ai yêu cầu trả giá tiếp.
Trong trường hợp thực hiện cách thức bỏ phiếu, nếu
có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì đấu giá viên tổ chức đấu giá
tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người mua được quyền sử
dụng đất. Nếu không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm
để chọn ra người mua được quyền sử dụng đất đấu giá.
3. Trong trường hợp giá trả cao nhất được công bố
thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất coi như
không thành.
4. Diễn biến của cuộc đấu giá phải được ghi vào
biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc
đấu giá, người ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc
bán đấu giá (nếu có).
5. Tùy từng trường hợp đấu giá cụ thể hoặc theo
yêu cầu của người có quyền sử dụng đất bán đấu giá thì tổ chức bán đấu giá tài
sản mời tổ chức, cá nhân có liên quan đến tham dự cuộc bán đấu giá.
Điều 17. Rút lại giá đã trả
1. Tại cuộc đấu giá, người đã trả giá cao nhất
mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố
người mua được quyền sử dụng đất thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ
giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá
tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham
gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt
trước của người rút lại giá đã trả được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 18. Từ chối trúng đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều
hành cuộc đấu giá đã công bố người mua được quyền sử dụng đất bán đấu giá mà
người này từ chối mua thì quyền sử dụng đất đó được bán cho người trả giá liền
kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của
người từ chối mua.
Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong
trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên cùng trả giá liền kề,
nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của
người từ chối mua thì quyền sử dụng đất đó được bán cho một trong hai người trả
giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được
quyền sử dụng đất bán đấu giá.
Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền
đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như
không thành.
2. Trong trường hợp người trả giá liền kề không
đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
3. Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua
theo quy định tại khoản 1 Điều này nộp vào ngân sách nhà nước và được quản lý
và sử dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Xem xét và phê duyệt
kết quả đấu giá
1. Căn cứ vào biên bản đấu giá, Tổ chức bán đấu
giá chuyển hồ sơ cho Tổ chức phát triển Quỹ đất hoặc cơ quan được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được
Uỷ ban nhân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
hoàn thiện thủ tục báo cáo Sở Tài chính hoặc phòng Tài chính thẩm định, trình Uỷ
ban nhân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
3. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: họ
tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (đối với tổ chức:
tên tổ chức, địa chỉ, số tài khoản của tổ chức trúng đấu giá), vị trí thửa đất,
giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp ngân sách Nhà nước, thời hạn nộp tiền
và các nội dung cần thiết khác.
Điều 20. Thời hạn nộp tiền
trúng đấu giá
1. Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, Tổ chức bán
đấu giá tài sản quy định thời hạn nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước
cho phù hợp nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, người trúng đấu giá nộp tiền thuê đất trúng đấu giá theo hợp đồng
thuê đất ký kết với cơ quan Tài nguyên và môi trường.
3. Hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá thuộc trường
hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở phải nộp đủ, một lần tiền
trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo trúng đấu giá.
4. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 3
điều này mà người trúng đấu giá không nộp tiền trúng đấu giá thì coi như từ chối
mua tài sản bán đấu giá. Thửa đất đã đấu giá được tổ chức đấu giá lại và người
bỏ cuộc không được tham gia đấu giá lại lô đất đó. Khoản tiền đặt trước được nộp
vào ngân sách nhà nước, khoản tiền này được quản lý và sử dụng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 21. Giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu
giá và xác nhận đã nộp đủ tiền trúng đấu giá, chậm nhất trong thời hạn ba (03)
ngày làm việc Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được Uỷ ban nhân cấp có
thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp hồ sơ cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện,
thành phố.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá được thực hiện
theo quy định tại Điều 139 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, Điều 13 Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ
của người trúng đấu giá
1. Người trúng đấu giá có quyền được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai
và các văn bản pháp pháp luật có liên quan khác.
2. Người trúng đấu giá có nghĩa vụ: Thực hiện
đúng, đầy đủ các cam kết khi tham gia đấu giá; sử dụng đất đúng mục đích được
giao, được cho thuê theo quy hoạch được phê duyệt; khi xây dựng nhà cửa, công
trình kiến trúc phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật; thực hiện
các nghĩa vụ khác của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật Đất đai và
các văn bản pháp pháp luật có liên quan khác.
Điều 23. Thanh toán, hạch
toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
Việc thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu
được từ đấu giá được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 15 của Quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban
hành kèm theo Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 24. Quản lý, sử dụng
phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác.
Việc quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá
tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác được thực hiện theo quy định tại
Điều 45 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 25. Xử lý vi phạm
1. Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá và
các cá nhân, tổ chức có liên quan đến cuộc đấu giá có hành vi vi phạm Quy chế
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, có hành vi làm lộ bí mật,
tiếp tay, thông đồng để dìm giá đấu, môi giới cho người tham gia đấu giá. mà
gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức
độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình
tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật luật
về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về đấu giá.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Điều khoản thi
hành
Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố và Tổ chức bán đấu giá, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao và các quy định của pháp luật có liên quan để triển khai thực hiện
nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.