ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
09/2010/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 28 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2010/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự
án thuỷ lợi, thuỷ điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 201/TTr-STNMT ngày 30 tháng 9 năm 2010, Báo cáo thẩm định số 114/BC-STP ngày 27 tháng 9 năm 2010 của
Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định cụ thể hoá một số
điều của Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ” về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự
án thuỷ lợi, thuỷ điện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện không quy định tại Quyết
định này thực hiện theo Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08
tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận:
- Bộ Tài nguyên và
Môi trường (B/c);
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (B/c);
- Thường trực UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT - Châu (01), (60b).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ HOÁ MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 34/2010/QĐ-TTG NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THUỶ LỢI,
THUỶ ĐIỆN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày
28/10/2010 của UBND tỉnh Sơn La)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định cụ thể một số điều của Quyết định số
34/2010/QĐ-TTg ngày 08 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện
(sau đây gọi tắt là Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg) mà Thủ tướng Chính phủ phân cấp
cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cụ thể hoá.
Ngoài các nội dung quy định tại quyết định này việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các dự án thuỷ lợi, thuỷ điện còn được áp dụng theo Quyết định
số 34/2010/QĐ-TTg và các quy định tại các văn bản bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hiện hành có liên quan, trừ các dự án đã có quy định cơ chế đặc thù.
2. Đối tượng áp dụng: Là các đối tượng
quy định tại khoản 2 Điều 1 phần Quy định của Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg.
Điều 2. Quy định cụ thể về các khoản bồi
thường
1. Bồi thường về cây trồng trên đất đối với đất rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng (cụ thể điểm c, khoản 3, Điều 4)
a) Trường hợp tổ chức hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên ở những
vùng phòng hộ đầu nguồn và được nhận tiền công khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái
sinh rừng theo hợp đồng khoán khi Nhà nước thu hồi đất thì tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được nhận tiền bồi thường cây trồng trên đất tương đương với mức
phân chia sản phẩm theo quy định tại khoản 5, Điều 14 Quyết định số
178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền lợi,
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất
lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg). Riêng rừng phục
hồi sau nương rẫy hoặc sau khai thác với cây gỗ có đường kính phổ biến dưới 20
cm: Hộ gia đình, cá nhân được hưởng 85%, phần còn lại nộp bên giao khoán.
b) Trường hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu
nguồn và được Nhà nước cấp kinh phí để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ở vùng phòng hộ đầu nguồn theo quy định khi Nhà nước
thu hồi đất thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhận tiền bồi thường cây trồng
trên đất tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại khoản 6, Điều
15 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg. Nếu hộ gia đình, cá nhân nhận kinh phí hỗ trợ
của Nhà nước để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng thì được hưởng 90%, phần còn lại nộp
bên giao khoán.
Cách tính việc phân chia sản phẩm theo hướng dẫn tại điểm 1.2, mục
1, phần II Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003
của liên Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg .
2. Diện tích đất tính bồi thường (cụ thể khoản 2, Điều 5)
Trường hợp người có đất bị thu hồi, có giấy tờ hợp pháp đủ điều kiện
để được bồi thường về đất nhưng trên giấy tờ đó không ghi rõ diện tích từng loại
đất sử dụng thì được bồi thường theo diện tích đất thực tế bị thu hồi nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc quy định cụ thể một số điều của Luật Đất đai năm 2003, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND) và
Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sơn La (sau đây gọi tắt là Quyết định số
02/2010/QĐ-UBND), cụ thể như sau:
a) Đối với đất ở:
Khu vực đô thị theo quy định tại Điều 4 Quyết định số
07/2008/QĐ-UBND .
Khu vực nông thôn theo quy định tại Điều 5 Quyết định số
07/2008/QĐ-UBND .
b) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật
Đất đai năm 2003 và Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
3. Bồi thường thiệt hại các công trình công cộng có sự tham gia bằng
ngày công, vật tư và tiền của nhân dân (cụ thể khoản 1 Điều 7)
Việc xác định phần giá trị đóng góp của nhân dân bằng ngày công, vật
tư và tiền căn cứ hồ sơ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo quyết
toán công trình. Khi bồi thường phần giá trị đóng góp của nhân dân, nếu nhân
dân có nhu cầu cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại công trình mới thì giao cho
chủ đầu tư dùng vào việc cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới. Trường hợp nhân
dân không có nhu cầu xây dựng lại công trình thì trả bằng tiền phần đóng góp của
nhân dân.
4.
Bồi thường thiệt hại cây lâu năm (cụ thể khoản 2 Điều 8)
Cây lâu năm (gồm cây ăn quả,
cây công nghiệp dài ngày, cây lấy gỗ phân tán)
đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản hoặc đang ở thời kỳ sản xuất kinh doanh thì bồi
thường theo đơn giá bồi thường cây cối hoa màu do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm bồi thường.
Điều 3. Quy định
cụ thể về các khoản hỗ trợ
1. Hỗ trợ xây dựng nhà ở (cụ thể Điều 9).
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu hợp pháp (khẩu hợp pháp là khẩu có tên trong sổ hộ khẩu hiện đang sinh sống
trong cùng gia đình) tương đương chi phí xây dựng 5m2 sàn nhà
xây cấp IV, đơn giá nhà xây cấp IV theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Hỗ trợ ổn định đời sống (cụ thể
Điều 10)
a) Hỗ trợ y tế (cụ thể khoản 2, Điều
10).
Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ y tế 1 lần để
phòng chống dịch bệnh tại nơi ở mới, mức hỗ trợ là 30.000 đồng/khẩu. Trường hợp
có biến động lớn về giá thuốc Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh để điều chỉnh mức hỗ trợ cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Hỗ trợ thắp sáng và chất đốt (cụ thể khoản 4, khoản 5, Điều 10).
Mức hỗ trợ thắp sáng theo quy định tại khoản 4 và hỗ trợ chất
đốt theo quy định tại khoản 5 Điều 10 được quy ra tiền trả cho từng hộ. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện căn cứ giá dầu hoả theo
quy định của đơn vị kinh doanh xăng dầu tại thời điểm hỗ trợ trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt.
3. Hỗ trợ sản xuất (cụ thể Điều 11)
a) Hỗ trợ trồng trọt (cụ thể điểm b, khoản 1, Điều
11).
Đối với cây lâu năm, cây công nghiệp được hỗ trợ
50% chi phí đầu tư, bao gồm: Giống, công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ,
thuốc trừ sâu. Mức hỗ trợ không quá 1 ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng
loại cây trồng theo quy hoạch.
b) Hỗ trợ chăn nuôi (cụ thể khoản 2, Điều 11).
Hộ tái định cư được hỗ trợ tiền 1 lần mua 2 con lợn giống thịt bình
thường, trọng lượng 10 kg/con và 1 con bê nuôi lấy thịt giống địa phương 10
tháng tuổi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện căn cứ
giá lợn giống, giá bê hơi tại địa phương để tính hỗ trợ, trình Uỷ ban nhân dân
cấp huyện phê duyệt.
4. Hỗ trợ đối với đồng bào các dân tộc không có
tập quán di chuyển mồ mả (cụ thể khoản 5, Điều 12)
Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ kinh phí bằng mức bồi thường di chuyển mộ không xây, giá bồi thường theo bảng
giá bồi thường của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã nhận tiền bồi thường về di chuyển mồ mả thì không
được nhận khoản hỗ trợ này.
Điều 4. Quy định về giao đất ở cho hộ tái định
cư (cụ thể khoản 1, Điều 15)
1. Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung
được giao đất để làm nhà ở theo mức tối thiểu như sau:
a) Khu vực đô thị (phường, thị trấn): 50 m2/hộ đối với các
vị trí giáp trục đường chính; các vị trí còn lại 60 m2/hộ.
b) Khu vực thị tứ, trung tâm cụm xã, trung tâm xã: 100 m2/hộ
đối với các vị trí giáp trục đường chính; các vị trí còn lại 150 m2/hộ.
c) Khu vực nông thôn còn lại: 200m2/hộ.
2. Đối với các khu quy hoạch chi tiết các điểm tái định cư, bao gồm
cả tái định cư đô thị và tái định cư nông thôn áp dụng khoản 3, Điều 1, Quyết định
số 02/2010/QĐ-UBND (hạn mức giao đất theo qui hoạch chi tiết được cấp có
thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 300 m2/hộ).
3. Đối với các khu vực trước đây là nông thôn, đến thời điểm quy hoạch
bố trí tái định cư được công nhận là đô thị (gồm phường, thị trấn) thì hạn mức
giao đất ở theo hạn mức giao đất tại đô thị.
Điều 5. Phân cấp chủ đầu tư dự án bồi thường
dự án tái định cư đối với công trình thuỷ lợi, thuỷ điện (cụ thể khoản 1, Điều 19)
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
làm chủ đầu tư dự án bồi thường di dân tái định cư thuộc dự án xây dựng công
trình thuỷ lợi, thuỷ điện. Trường hợp dự án xây dựng công trình thuỷ lợi, thuỷ
điện nằm trên địa bàn từ hai (02) huyện, thành phố trở lên thì việc bồi thường,
di dân tái định cư thuộc địa bàn huyện nào do huyện đó làm chủ đầu tư.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg và các nội
dung quy định tại Quyết định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét quyết định bổ sung, điều chỉnh./.