ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2022/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 14 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an
toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 51/2020/NĐ-CP
ngày 21/4/2020 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 14/2014/NĐ-CP
ngày 26/02/2014 quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMTngày
29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 694/TTr-STNMT ngày 27 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25/02/2022, thay thế Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của
UBND tỉnh ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày
10/9/2018 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành
kèm theo Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh; Quyết định
số 40/2018/QĐ-UBND ngày 25/9/2018 của UBND tỉnh Nghệ An đính chính khoản 11 Điều
1 Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh Nghệ An; bãi bỏ
Quyết định số 74/2017/QĐ-UBND ngày 04/12/2017 về việc ban hành Bảng đơn giá bồi
thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, Chủ đầu
tư các dự án và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh:
- Đoàn ĐB QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2022 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều
5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Thu hồi
đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Xây dựng và các đơn vị liên quan (nếu có) thẩm
định đối với trường hợp UBND tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị (đối với thành
phố Vinh, các thị xã), Phòng Kinh tế - Hạ tầng (đối với các huyện) và các
phòng, đơn vị liên quan (nếu có) thẩm định đối với trường hợp còn lại.
2. Thẩm quyền thu hồi đất, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) UBND tỉnh thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp trong khu vực
thu hồi đất chỉ có đối tượng thu hồi đất quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất
đai năm 2013;
b) UBND cấp huyện thu hồi đất và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp trong
khu vực thu hồi đất chỉ có đối tượng thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 66
Luật Đất đai năm 2013.
c) Trường hợp trong khu vực thu hồi đất
có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 (bao
gồm cả các công trình theo tuyến như: đường giao thông, đường điện, đê điều,
mương thủy lợi, hệ thống cấp nước...), UBND tỉnh ủy quyền UBND cấp huyện
ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 4. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất thành
phố Vinh và thị xã Cửa Lò; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện,
thị xã Hoàng Mai và thị xã Thái Hòa có trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê
duyệt và tổ chức, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất đối với các dự án trên địa bàn.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
có trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức, thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các trường hợp sau:
a) Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai;
b) Các trường hợp khác do UBND tỉnh
giao.
Chương II
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ
VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 5. Xác định
diện tích và loại đất được bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi thửa
đất ở có vườn, ao
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ
thửa đất ở có vườn, ao
a) Trường hợp thửa đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận), diện tích và loại đất được bồi thường
được xác định theo giấy chứng nhận.
Trường hợp phải xác định lại diện
tích đất ở để lập phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Diện
tích đất ở khi xác định lại được thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về việc
cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở và đất vườn ao
gắn liền với đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hiệu lực tại thời điểm thu hồi
đất.
b) Trường hợp chưa được cấp giấy chứng
nhận, diện tích và loại đất được bồi thường được xác định theo quy định tại Điều
103 Luật Đất đai, Điều 24, Nghị định 43/2014/NĐ-CP , Điều 24 a Nghị định
43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và
quy định của UBND tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất ở và đất vườn ao trong cùng thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Nghệ
An có hiệu lực tại thời điểm thu hồi đất.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi một phần
diện tích thửa đất ở có vườn, ao
a) Trường hợp đã được cấp giấy chứng
nhận
- Nếu thửa đất bị thu hồi chưa được
xác định lại diện tích đất ở theo quy định thì thực hiện việc xác định lại diện
tích đất ở theo quy định của UBND tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An có hiệu lực tại thời
điểm thu hồi đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
- Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp
không phải xác định lại diện tích đất ở và không thể hiện vị trí phần diện tích
đất ở thì diện tích đất được bồi thường như sau:
+ Trường hợp diện tích đất Nhà nước
thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất vườn, ao ghi trên giấy chứng nhận thì
diện tích đất bị thu hồi được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong
cùng thửa đất ở);
+ Trường hợp diện tích đất Nhà nước
thu hồi lớn hơn diện tích đất vườn, ao ghi trên giấy chứng nhận thì diện tích
các loại đất bị thu hồi như sau: Ngoài bồi thường diện tích đất vườn, ao thì diện
tích được bồi thường đất ở = Diện tích thu hồi đất - diện tích đất nông nghiệp
(đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở).
- Trường hợp trên diện tích đất thu hồi
có các công trình là nhà ở và các công trình phục vụ để ở, nếu hộ bị thu hồi đất
có nhu cầu bồi thường bằng đất ở và chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện
tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở sang đất ở trong hạn mức
giao đất ở tại địa phương, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải thể hiện các khoản nghĩa vụ
tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (chuyển đất vườn, ao sang đất ở) để nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định hoặc thực hiện việc chỉnh lý biến động giấy
chứng nhận đối với diện tích đất ở (trừ lùi diện tích đất ở) nhưng diện tích đất
ở còn lại phải đủ điều kiện làm nhà ở và không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được tách thửa theo quy định về cấp giấy chứng nhận của địa phương được UBND tỉnh
quy định tại thời điểm thu hồi đất.
b) Trường hợp chưa được cấp giấy chứng
nhận
- Trường hợp diện tích còn lại của thửa
đất sau khi thu hồi lớn hơn hoặc bằng diện tích đất ở được công nhận quyền sử dụng
đất khi cấp Giấy chứng nhận do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất thì
điện tích đất bị thu hồi được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong
thửa đất ở);
- Trường hợp diện tích còn lại của thửa
đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích đất ở được công nhận quyền sử dụng đất
khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm
thu hồi đất thì diện tích các loại đất bị thu hồi như sau: Ngoài bồi thường diện
tích đất vườn, ao thì diện tích được bồi thường đất ở bằng (=) diện tích được
công nhận đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ (-) diện tích còn
lại của thửa đất.
- Trường hợp trên diện tích đất thu hồi
có các công trình là nhà ở và các công trình phục vụ để ở, nếu hộ bị thu hồi đất
có nhu cầu bồi thường bằng đất ở và chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện
tích đất nông nghiệp không được công nhận là đất ở sang đất ở trong hạn mức
giao đất ở tại địa phương, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải thể hiện các khoản nghĩa vụ
tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (chuyển đất vườn, ao sang đất ở) để nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định nhưng diện tích đất ở còn lại phải đủ điều
kiện làm nhà ở và không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo
quy định về cấp giấy chứng nhận của địa phương được UBND tỉnh quy định tại thời
điểm thu hồi đất.
Điều 6. Xử lý đối
với phần diện tích còn lại trong trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích
thửa đất ở có vườn, ao
1. Diện tích còn lại sau khi Nhà nước
thu hồi thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn hạn mức giao đất ở của địa phương nhưng
lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định cấp giấy chứng nhận do
UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất được xử lý như sau:
a) Trường hợp phần diện tích còn lại
không phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện xây dựng
nhà ở hoặc hộ gia đình không có nguyện vọng được ở lại thì thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nguyện vọng được ở lại, đủ điều kiện làm nhà ở và phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thì không thực hiện thu hồi phần diện tích đất này.
2. Diện tích còn lại sau khi Nhà nước
thu hồi của thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa
theo quy định cấp giấy chứng nhận do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất
thì thực hiện thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định
này.
3. Các trường hợp khác, giao UBND cấp
huyện xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 7. Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có giấy chứng nhận hoặc
đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai
nhưng chưa cấp giấy chứng nhận thì việc bồi thường về đất được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định
của UBND tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa
bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng giao 01
lô đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư theo quy hoạch. Trường hợp không có
nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường
bằng tiền.
Trường hợp số tiền bồi thường về đất
lớn hơn tiền đất ở tái định cư thì người được giao đất ở tái định cư được nhận
phần chênh lệch đó.
Trường hợp số tiền bồi thường về đất
nhỏ hơn tiền đất ở tái định cư thì người được giao đất ở tái định cư phải nộp
phần chênh lệch đó, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc
phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định
của UBND tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì chỉ được bồi thường bằng tiền, không
thực hiện bố trí tái định cư.
Trường hợp địa phương có điều kiện về
quỹ đất ở, giao UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất ở của địa phương, diện tích đất ở
bị thu hồi của hộ gia đình, cá nhân và điều kiện thực tế để xem xét từng trường
hợp cụ thể việc bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất phù hợp với
điều kiện thực tế và quỹ đất ở của địa phương, đồng thời diện tích được giao
không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi.
c) Trường hợp thu hồi một phần diện
tích đất ở, phần diện tích đất còn lại đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND
tỉnh về việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân (kể cả phần diện tích
đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở mà hộ bị thu hồi đất xin chuyển mục, đích
sang đất ở) thì chỉ được bồi thường bằng tiền, không bồi thường bằng việc giao
thêm đất ở có thu tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp hộ gia đình mà trong hộ
có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi,
nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật
về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị
thu hồi thì được xem xét giao thêm đất ở tái định cư (đối với trường hợp quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này), bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền sử
dụng đất (đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này), giao
thêm đất ở (đối với trường hợp chỉ thu hồi một phần diện tích đất ở quy định
tại điểm b Khoản 2 Điều này); cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này thì giao UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất tái định cư của địa phương,
xem xét từng trường hợp cụ thể để giao đất ở tại khu tái định cư như sau:
- Đối với hộ gia đình bị thu hồi đất
và các đối tượng đủ điều kiện tách hộ, đang sống chung trên thửa đất bị thu hồi,
không có đất ở, nhà ở tại địa bàn phường, xã, thị trấn nơi có đất thu hồi thì
được giao mỗi hộ một (01) lô đất và tổng diện tích đất giao cho tất cả các đối
tượng (kể cả Chủ hộ và các đối tượng đủ điều kiện tách hộ) không vượt quá diện
tích thu hồi đất ở, đất vườn, ao cùng thửa đất, gắn liền đất ở bị thu hồi. Trường
hợp diện tích thu hồi không vượt quá 2 lần hạn mức giao đất ở tối đa tại địa
phương thì chủ hộ và các đối tượng đủ điều kiện tách hộ được giao không quá 02
(hai) lô đất tái định cư (diện tích mỗi lô đất không quá hạn mức giao đất).
- Đối với các hộ có chung quyền sử dụng
đất (không thuộc đối tượng đủ điều kiện tách hộ như nêu ở trên) thì xử lý như
sau:
+ Trường hợp các hộ có chung quyền sử
dụng đất đối với thửa đất ở bị thu hồi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
này: Nếu hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được giao đất tái định cư cho các đồng
sử dụng tương ứng với diện tích đất ở bị thu hồi.
+ Trường hợp các hộ có chung quyền sử
dụng đất đối với thửa đất ở bị thu hồi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều
này: Nếu hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì xem xét từng trường hợp cụ thể việc bồi thường
bằng giao đất ở có thu tiền sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế và quỹ đất
ở của địa phương, đồng thời diện tích được giao không vượt quá diện tích đất ở
bị thu hồi.
- Diện tích các lô đất được giao tại
khu tái định cư không lớn hơn hạn mức giao đất ở của địa phương. Trường hợp cần
thiết quy hoạch chia lô đất tại khu tái định cư lớn hơn hạn mức giao đất ở của
địa phương do UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Đối với trường hợp chỉ thu hồi một
phần diện tích đất ở mà diện tích đất ở bị thu hồi tối thiểu bằng hạn mức giao
đất ở tối đa tại địa phương và bình quân diện tích đất còn lại của thửa đất sau
khi thu hồi so với số hộ đủ điều kiện tách hộ nhỏ hơn hạn mức giao đất ở tối đa
của địa phương, nếu các hộ không có đất ở, nhà ở tại địa bàn phường, xã, thị trấn
nơi có đất thu hồi và có nhu cầu thì được bồi thường bằng giao đất ở có thu tiền
sử dụng đất tại các vị trí quy hoạch đất ở (ngoài khu tái định cư) như sau:
- Số hộ được giao đất (mỗi hộ một lô
đất ở) là các hộ đủ các điều kiện tách hộ, sau khi trừ đi số hộ được tách hộ
trên phần diện tích đất còn lại chưa thu hồi đủ điều kiện về diện tích theo hạn
mức giao đất ở của địa phương;
- Tổng diện tích đất của tất cả các
lô đất ở giao cho Chủ hộ bị thu hồi đất và các hộ đủ điều kiện tách hộ tại nơi
quy hoạch đất ở mới không quá diện tích đất ở bị thu hồi của Chủ hộ bị thu hồi
đất;
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải
di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở được quy định
tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà không có nhà ở, đất ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì giao UBND cấp huyện
căn cứ vào quy đất ở của địa phương để xem xét, quyết định giao một (01) lô đất
ở có thu tiền sử dụng đất, không qua đấu giá quyền sử dụng đất (ngoài khu tái định
cư) với diện tích giao không lớn hơn hạn mức giao đất ở của địa phương.
Trường hợp địa phương không có quỹ đất
ở, giao UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ nhà ở xã hội, nhà tái định cư (nếu có) của
địa phương để xem xét, quyết định việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bao gồm
cả giá bán và giá cho thuê nhà) cho các hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
4. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển, chỗ ở
được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó:
a) Hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện nhận đất ở, nhà ở tái định cư theo Quy định
này mà số tiền được bồi thường về đất ít hơn giá trị một suất tái định cư tối
thiểu quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh
lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận
tiền hỗ trợ tương đương với khoản chênh lệch đó.
b) Về hỗ trợ tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, đủ điều
kiện để bố trí tái định cư mà tự lo chỗ ở được hỗ trợ tái định cư một khoản tiền
bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho mỗi lô đất được giao tại khu tái định cư tập
trung của dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt, trong đó:
- Trường hợp Chủ hộ gia đình hoặc các
đối tượng đủ điều kiện tách hộ và đủ điều kiện giao đất tái định cư có từ 4
nhân khẩu trở xuống mà tự lo chỗ ở thì hỗ trợ số tiền bằng 100% giá trị suất đầu
tư hạ tầng cho mỗi lô đất tái định cư được hưởng.
- Trường hợp Chủ hộ gia đình hoặc các
đối tượng đủ điều kiện tách hộ và đủ điều kiện giao đất tái định cư có từ 5
nhân khẩu trở lên mà tự lo chỗ ở thì hỗ trợ số tiền bằng 110% giá trị suất đầu
tư hạ tầng cho mỗi lô đất tái định cư được hưởng.
Trường hợp khác do UBND huyện đề nghị
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Các hộ gia đình, cá nhân được giao
đất theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định pháp luật (nếu có).
6. Việc hỗ trợ tái định cư bằng nhà ở
do UBND tỉnh quy định đối với từng dự án cụ thể.
7. Xử lý đối với trường hợp hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở, đất vườn ao gắn liền với đất ở có diện
tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích ở được giao đất tái định cư:
Trường hợp hộ gia đình có diện tích đất
ở bị thu hồi lớn hơn tổng diện tích các lô đất ở được giao đất tái định cư, nếu
các hộ dân có nhu cầu và quỹ đất ở của địa phương cấp huyện đáp ứng được thì
UBND cấp huyện xem xét, bố trí giao thêm các lô đất ở có thu tiền sử dụng đất,
không qua đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi quy hoạch đất ở (ngoài các khu tái
định cư theo quy hoạch nêu tại Khoản 9 Điều này) nhưng tổng diện tích tất cả
các lô đất ở được giao đất (kể cả các lô đất được giao tái định cư và các lô đất
giao thêm) không vượt quá diện tích đất ở bị thu hồi của từng hộ.
Trường hợp không thể bố trí giao thêm
đất ở tại nơi quy hoạch đất ở (ngoài các khu tái định cư) cho các hộ, nếu quỹ đất
tái định cư của địa phương đáp ứng được cho tất cả các dự án đầu tư trên địa
bàn thì UBND cấp huyện xem xét bố trí giao thêm các lô đất ở có thu tiền sử dụng
đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất cho các hộ theo quy định nêu trên tại
khu tái định cư dự án.
8. Giá đất bồi thường khi thu hồi đất
của hộ gia đình, cá nhân và giá đất tái định cư, giá đất các lô đất ở giao thêm
có thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
- Giá đất bồi thường tại nơi thu hồi
đất, giá đất các lô đất tại khu tái định cư và các lô đất được giao theo Điểm b
Khoản 1, Điểm a Khoản 2, điểm b Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 7 Điều này được xác định
theo giá cụ thể cho từng thửa đất bị thu hồi và từng lô đất giao cho hộ gia
đình, cá nhân, đảm bảo phù hợp với giá đất thị trường. Mức giá thửa đất bồi thường,
mức giá lô đất tái định cư, lô đất giao thêm được thể hiện tại quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- UBND cấp huyện xây dựng, thẩm định
và phê duyệt giá cụ thể từng thửa đất bị thu hồi và từng lô đất giao cho các hộ
gia đình, cá nhân theo sự ủy quyền của UBND tỉnh có hiệu lực thực hiện tại thời
điểm thu hồi đất, giao đất và phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước
pháp luật về việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt giá đất cụ thể này.
9. UBND cấp huyện xem xét để quy hoạch
các khu đất ở mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định để kịp thời bố
trí giao đất cho các đối tượng đủ điều kiện được giao đất theo Điểm b Khoản 1,
Điểm a Khoản 2, Điểm b Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 7 Điều này. Quá trình quy hoạch
có thể bố trí các vùng quy hoạch đất ở mới này tiếp giáp hoặc gần các khu tái định
cư của dự án để thuận tiện cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự
án.
Điều 8. Bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế
khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Được thực hiện theo quy định tại Khoản
5 Điều 98 Luật Đất đai, Điều 12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , khoản 20 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số 10/2018/TT-BTC , trong đó: Trường hợp
đã có giấy chứng nhận, nhưng trong giấy chứng nhận có thể hiện một phần diện
tích (phần gạch chéo) hoặc ghi rõ chưa (hoặc không) được cấp giấy chứng nhận
thì phần diện tích này được xác định lại nguồn gốc, loại đất, thời gian sử dụng
đất theo quy định của pháp luật để thực hiện bồi thường về đất theo Quy định
này.
Điều 9. Bồi thường
về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Trường hợp có giấy tờ xác định được
diện tích của từng đối tượng đang sử dụng đất thì phương án bồi thường được lập,
phê duyệt, chi trả tiền bồi thường cho từng đối tượng.
2. Trường hợp không có giấy tờ hoặc
có giấy tờ nhưng không xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của các
đối tượng đang sử dụng đất thì lập, phê duyệt phương án bồi thường chung cho
các đối tượng đồng quyền sử dụng đất.
Việc phân chia tiền bồi thường về đất
cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở văn bản thỏa
thuận của các đối tượng sử dụng đất được công chứng, chứng thực theo quy định;
trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất không thỏa thuận được thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi tiền bồi thường về đất của các
đối tượng vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và thông báo cho các đối
tượng được biết.
Điều 10. Bồi thường
thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ
Đối với trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
bằng tiền, mức bồi thường như sau:
1. Đối với loại đất ở, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất ở được nhà nước giao đất thu tiền
sử dụng đất hoặc nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc
từ ngân sách (trừ trường hợp được nhà nước cho thuê đất) được bồi thường bằng
50% giá đất cùng loại trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành (x) với diện
tích bị hạn chế khả năng sử dụng.
2. Đối với các loại đất còn lại, mức
bồi thường bằng 30% giá đất cùng loại trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành
(x) với diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng.
Điều 11. Bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng,
an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Trường hợp các chi phí đầu tư vào đất
còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ định mức các khoản chi phí đầu tư vào
đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi đất, hiện trạng và thời
gian đã sử dụng để xác định, đề xuất khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại để
trình UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương
nhưng không vượt quá giá trị quyền sử dụng đất trên cùng một diện tích.
UBND cấp huyện giao phòng, ban có
liên quan thẩm định trước khi phê duyệt.
Điều 12. Bồi thường,
hỗ trợ về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân và xử lý phần diện tích đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp không phải đất ở ngoài quy hoạch dự án
1. Đối với phần diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai, không được bồi thường
về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được hỗ
trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng một (01) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong
Bảng giá được UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với UBND cấp huyện đã thực hiện
giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định số 64/NĐ-CP ngày
27/9/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp, nay các hộ gia đình, cá nhân đã
thực hiện chuyển đổi ruộng đất theo các Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ
An: số 02-CT/TU ngày 05/4/2001 và số 08-CT/TU ngày 08/5/2012 mà chưa được cấp
giấy chứng nhận khi nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường về đất cho các hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận được
thực hiện theo quy định của UBND tỉnh về việc cấp Giấy chứng nhận QSD đất cho hộ
gia đình, cá nhân có hiệu lực tại thời điểm thu hồi đất.
3. Xử lý đối với phần diện còn lại
(ký hiệu là S) của các thửa đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở sau khi thu hồi:
a) Nếu diện tích đất nông nghiệp mỗi
thửa còn lại (S) < 50 m2 và người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp
tục sử dụng đất, có đơn đề nghị thu hồi hoặc diện tích đất nông nghiệp còn lại:
50 m2 ≤ (S) ≤ 150 m2 có hình thể phức tạp, chia thành nhiều
phần gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và người sử dụng đất không có nhu
cầu tiếp tục sử dụng đất, có đơn đề nghị thu hồi thì thực hiện thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ theo quy định. Giao UBND cấp xã quản lý diện tích đất thu hồi để
đưa vào sử dụng theo quy hoạch, pháp luật.
b) Nếu diện tích đất phi nông nghiệp
còn lại (S) < 50 m2, người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục
sử dụng, có đơn đề nghị thu hồi hoặc không đủ điều kiện về kích thước để hình
thành thửa đất đủ điều kiện cấp GCN thì thực hiện việc thu hồi đất và bồi thường,
hỗ trợ theo quy định. Giao UBND cấp xã quản lý diện tích đất thu hồi để đưa vào
sử dụng theo quy hoạch, pháp luật.
c) Các trường hợp khác, giao UBND cấp
huyện xử lý, nhưng không để xảy ra phản ứng dây chuyền.
Điều 13. Bồi thường
về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu
tư vào đất còn lại, được thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Đất đai, Điều
7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Đối với người có công với cách mạng
được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng nếu bồi thường bằng tiền thì diện tích đất bị thu hồi được bồi thường
bằng số tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại.
Trường hợp hộ gia đình không nhận tiền
thì UBND cấp huyện lập quy hoạch khu đất tại vị trí khác để bồi thường bằng việc
cho thuê đất tương ứng với hình thức, thời hạn, diện tích và loại đất bị thu hồi.
Điều 14. Bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm
môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt
lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
Đối với trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Diện tích đất ở được giao tái định
cư theo dự án tái định cư được phê duyệt nhưng không quá hạn mức giao đất ở tối
đa được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
2. Đối với trường hợp thu hồi đất ở
do có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người thì hộ gia đình được hỗ trợ:
a) Chi phí di chuyển theo Quy định này;
b) Đối với nhà ở, công trình phục vụ
sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ bằng 30% giá trị
bồi thường theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
Mục 2. BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 15. Bồi thường,
hỗ trợ nhà ở, tài sản, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân
Được thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
1. Được bồi thường, hỗ trợ bằng giá
trị xây dựng mới có tiêu chuẩn tương đương theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Xây
dựng ban hành (Đơn giá do UBND tỉnh công bố).
2. Trường hợp bị phá dỡ một phần
nhưng phần còn lại không sử dụng được hoặc có sử dụng được nhưng diện tích đất ở
còn lại không đủ diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của UBND
tỉnh tại thời điểm thu hồi đất thì được bồi thường toàn bộ công trình theo quy
định.
3. Trường hợp bị phá dỡ một phần
nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và tiếp tục sử dụng thì được bồi thường phần giá
trị công trình bị phá dỡ và bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện lại phần
còn lại theo dự toán chi phí sửa chữa có quy mô, kết cấu tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ công trình
(không bao gồm hành lang công trình điện) khi Nhà nước nâng cấp cải tạo, mở rộng
công trình; nếu không bị thu hồi đất và không ảnh hưởng đến nhà ở, công trình
phục vụ sinh hoạt nhưng ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của hộ gia đình,
cá nhân thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:
a) Nếu hộ gia đình, cá nhân có đơn
xin dịch chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ công trình, năm trong khuôn viên thửa
đất đang sử dụng được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 56
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chấp thuận thì hỗ trợ bằng 100% giá trị bồi thường của
công trình;
b) Nếu hộ gia đình, cá nhân không dịch
chuyển nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt ra khỏi hành lang bảo vệ công trình,
nhưng mặt bằng công trình có độ chênh cao hơn hoặc thấp hơn từ 2m trở lên so với
mặt bằng khu đất xây dựng nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt hoặc do sau khi
thi công công trình gây ngập úng cục bộ làm ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt
của hộ gia đình thì được xem xét có chính sách hỗ trợ.
Giao Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét,
hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
5. Nhà, công trình khác xây dựng trước
ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định
thực hiện như sau:
- Trường hợp tại thời điểm xây dựng
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc
hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang
bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường theo quy định;
- Trường hợp tại thời điểm xây dựng
vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc
nhưng không bị cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được hỗ trợ bằng
50% giá trị bồi thường theo quy định;
6. Nhà, công trình khác xây dựng sau
ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định
thì không được bồi thường, hỗ trợ.
7. Việc bồi thường, hỗ trợ về nhà ở
và công trình trong hoặc ngoài hành lang công trình điện được thực hiện theo
các quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 và Khoản
13, 14, 15 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của Chính phủ,
trong đó:
Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện trên không (không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến
220 kv) thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường,
hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường,
hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
a) Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây
dẫn điện cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của
cơ quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi
thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính
trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên
không;
b) Trường hợp xây dựng trên đất không
đủ điều kiện được bồi thường về đất trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường, hỗ
trợ bằng 50% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện
tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây điện cao áp trên không.
8. Trường hợp khác do UBND cấp huyện
đề nghị, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Bồi thường
đối với nhà và công trình khác gắn liền với đất không thuộc quy định tại Điều
15 Quy định này
Được thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 89 Luật Đất đai và Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP trong đó:
1. Mức bồi thường bằng (=) Giá trị hiện
có của nhà, công trình cộng (+) với 20% giá trị hiện có của nhà, công trình,
trong đó:
a) Xác định giá trị hiện có của nhà,
công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ;
b) Đơn giá bồi thường của nhà, công
trình được xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) do UBND tỉnh
công bố.
2. Đối với công trình kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị dự toán xây dựng mới của công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật do Ngân sách
nhà nước đầu tư mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi
nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
3) Các trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp bị phá dỡ một phần,
nhưng phần còn lại không sử dụng được thì thực hiện bồi thường toàn bộ công
trình theo quy định;
b) Trường hợp bị phá dỡ một phần
nhưng phần còn lại của công trình tiếp tục sử dụng được và nằm trong hành lang
bảo vệ công trình thì thực hiện bồi thường toàn bộ công trình theo quy định.
c) Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng
làm ảnh hưởng đến công trình khác (nằm ngoài phạm vi giải tỏa) mà những công
trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc
phải phá dỡ thì được bồi thường cả các công trình ngoài phạm vi giải tỏa;
d) Trường hợp nhà, công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được
bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng
không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành
thì thực hiện bồi thường như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập biên bản có xác nhận của UBND
cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực
căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập lại thiết kế dự toán
(trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của công trình, quyết toán)
để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương làm
cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
5. Nhà, công trình khác xây dựng trước
ngày 1/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định,
nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
6. Nhà, công trình khác xây dựng trước
ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định,
nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng không bị cơ quan có thẩm quyền thông báo
đình chỉ thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị bồi thường theo quy định tại Khoản 1
Điều này.
Điều 17. Đối với
công trình khác gắn liền với đất không thuộc quy định tại Điều 15, Điều 16 Quy
định này
Được thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 89 Luật Đất đai, trong đó: Đối với công trình công cộng khi xây dựng có
sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân thì Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét mức bồi thường cụ thể phù hợp với số ngày công, vật tư và tiền
đóng góp của nhân dân.
Điều 18. Bồi thường
nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước
Được thực hiện theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) được bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa nâng cấp nhà, công trình theo đơn giá xây dựng mới theo tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành đối với từng hạng mục được cải tạo
sửa chữa, nâng cấp.
Điều 19. Bồi thường,
hỗ trợ khi di chuyển mồ mả
1. Việc bồi thường về di chuyển mồ mả
của hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi
đất nghĩa trang nghĩa địa của tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 2 Điều 81 của
Luật Đất đai được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , trong đó:
- Trường hợp đối tượng bị ảnh hưởng
có nhu cầu bố trí đất để di chuyển mồ mả thì UBND cấp huyện căn cứ điều kiện thực
tế tại địa phương để bố trí đất di dời mồ mả tại các nghĩa trang, nghĩa địa
trên địa bàn phù hợp với quy hoạch và các quy chuẩn hiện hành.
- Trường hợp địa phương không bố trí
đất di dời mồ mả thì đối tượng có mồ mả phải di chuyển được bồi thường chi phí
về đất đai nơi an táng theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này.
- Đối tượng có mồ mả phải di chuyển
được hỗ trợ chi phí đào, bốc, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên
quan trực tiếp. Mức hỗ trợ cụ thể được quy định tại Phụ lục 1.
2. Đối với mồ mả, nghĩa trang của các
dòng họ có tính chất đặc thù thì được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng.
3. Đối với các dân tộc có tập quán
không di dời mồ mả thì được bồi thường chi phí thờ cúng và chi phí bảo đảm vệ
sinh môi trường (nếu có).
4. Bồi thường, hỗ trợ chi phí về đất
đai nơi an táng và di chuyển
a) Chi phí về đất đai nơi an táng
Trường hợp Chủ hộ có mồ mả phải giải
phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất mà tự lo đất để di chuyển mồ mả thì được
bồi thường chi phí về đất nơi an táng. Cụ thể:
- An táng tại địa bàn các tỉnh, thành
phố khác: 5.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa bàn thành phố Vinh:
4.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa bàn các thị xã
trong tỉnh: 3.500.000 đồng/mộ;
- An táng tại các huyện trong tỉnh:
3.000.000 đồng/mộ;
b) Bồi thường chi phí di chuyển:
- Di chuyển đến các tỉnh, thành phố
khác: 4.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các huyện, thành phố,
thị xã khác trong tỉnh: 3.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các xã, phường, thị
trấn khác trong cùng địa bàn cấp huyện: 2.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển trong cùng địa bàn xã,
phường, thị trấn: 1.500.000 đồng/mộ.
Điều 20. Bồi thường
đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản
1. Mức bồi thường đối với cây trồng
a) Đối với cây hàng năm
Đối với cây hàng năm, mức bồi thường
được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của
cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
b) Đối với cây lâu năm
Mức bồi thường được tính bằng giá trị
hiện có của vườn cây theo số lượng từng loại cây trồng nhân với đơn giá cây trồng
trung bình theo quy định tại thời điểm thu hồi đất.
Đối với cây trồng chưa thu hoạch
nhưng cổ thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển
và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.
c) Đối với các loại cây sau khi bồi
thường thuộc về quyền sở hữu của người được bồi thường.
d) Trước ngày 15 của tháng cuối cùng
của Quý, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các đơn vị có liên quan xây dựng thông báo giá cây trồng, rừng trồng, rừng
tự nhiên trung bình để các đơn vị có liên quan căn cứ triển khai thực hiện.
đ) Việc bồi thường về cây cối trong
và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không được thực hiện
theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21/4/2020 của
Chính phủ và được thực hiện một lần đối với loại cây theo đơn giá quy định tại
điểm a, điểm b Khoản 1 Điều này và không được trồng lại.
2. Mức bồi thường đối với vật nuôi
a) Mức bồi thường đối với vật nuôi là
thủy sản do phải thu hoạch sớm:
STT
|
Đối tượng thủy sản
|
Mức bồi thường
(% theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này)
|
Có chu kỳ nuôi
|
Thời gian nuôi
|
1
|
6 tháng trở lên
|
Từ 3 tháng trở
lên
|
50%
|
Dưới 3 tháng
|
40%
|
2
|
4-6 tháng
|
Từ 2 tháng trở
lên
|
50%
|
Dưới 2 tháng
|
40%
|
b) Mức bồi thường chi phí di chuyển
và thiệt hại do di chuyển vật nuôi là thủy sản:
Bồi thường chi phí bơm tát, di chuyển
vật nuôi là thủy sản; hao hụt thủy sản trong quá trình di chuyển; cụ thể:
- Bồi thường chi phí di chuyển vật
nuôi là thủy sản đối với hình thức nuôi trong ao, mương vườn, lồng, dai: 7.000
đồng/1m2 mặt nước; 5.000 đồng/m2 ruộng.
- Bồi thường chi phí di chuyển vật
nuôi là thủy sản đối với hình thức nuôi trong bể: 600.000 đồng/1m2 bể
(bể xi măng, bể xi măng lót bạt, bể xi măng lót gạch...); 250.000 đồng/1m2
bể (bể làm bằng cây gỗ lót bạt, bể đất lót bạt).
- Bồi thường hao hụt thủy sản trong
quá trình di chuyển: 2% (đối với nuôi ao, mương vườn, lồng, vèo, bể), 5% (đối với
nuôi ruộng).
Số tiền bồi thường (đồng)
|
=
|
Tỷ lệ hao hụt
|
x
|
Tổng khối lượng vật nuôi là thủy sản tại thời điểm thu hồi
đất theo Phụ lục 2 (kg)
|
x
|
Đơn giá thủy sản tại thời điểm định giá bồi thường theo
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này (đồng)
|
Điều 21. Bồi thường,
hỗ trợ do phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng
đất mà phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường do di
chuyển như sau:
a) Di chuyển chỗ ở trong phạm vi xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi: 4.000.000 đồng/hộ;
b) Di chuyển đến xã, phường, thị trấn
khác trong đơn vị cấp huyện nơi có đất thu hồi: 5.000.000 đồng/hộ;
c) Di chuyển đến huyện khác trong tỉnh:
6.000.000 đồng/hộ;
d) Di chuyển đến tỉnh khác: 9.000.000
đồng/hộ.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu
hồi đất mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi thường kinh
phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập biên bản có xác nhận của UBND
cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán
tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển,
lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) để trình UBND cấp huyện quyết định
theo quy định.
UBND cấp huyện giao phòng, ban có
liên quan thẩm định trước khi phê duyệt.
3. Người bị thu hồi đất (cả trường hợp
thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước), phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở khác
trên địa bàn cấp xã nơi thu hồi đất thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới
thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ thuê nhà:
- Tại địa bàn thành phố Vinh:
+ Hộ gia đình có từ 05 khẩu trở lên,
mức hỗ trợ là 4.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức
hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn các thị xã:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức
hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức
hỗ trợ là 2.500.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn thị trấn các huyện:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức
hỗ trợ là 2.500.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức
hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Các địa bàn còn lại: 2.000.000 đồng/tháng/hộ.
b) Thời gian tính hỗ trợ thuê nhà:
Thời gian hỗ trợ thuê nhà là 06
tháng. Đối với trường hợp thời gian thực tế chờ tạo lập chỗ ở mới quá 06 tháng,
giao UBND cấp huyện quyết định thời gian hỗ trợ, nhưng tối đa không quá 12
tháng;
Các hộ gia đình được nhận tiền hỗ trợ
tiền thuê nhà ở sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời gian quy định.
c) Trường hợp có nhiều hộ gia đình (đã
tách hộ khẩu riêng) có nhà ở sinh hoạt riêng biệt nhưng đang cùng chung sống
trên thửa đất ở bị thu hồi thì được hỗ trợ di chuyển và hỗ trợ thuê nhà cho từng
hộ gia đình đó.
4. Đối với tổ chức bị thu hồi đất phải
di chuyển đến cơ sở mới.
Ngoài việc được bồi thường di chuyển
theo quy định, trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới nhưng Nhà nước chưa kịp
bố trí địa điểm di chuyển thì được hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng, nhà làm việc,
kho tạm thời trung chuyển.
Mức hỗ trợ xác định bằng diện tích
thuê (nhưng tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân đơn giá thuê do
UBND tỉnh quy định cho thời gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng đến khi
có thông báo nhận địa điểm mới của UBND tỉnh. Thời gian hỗ trợ tối đa không quá
12 tháng.
Mục 3. CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ
Điều 22. Hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất
1. Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời gian 6 tháng nếu không
phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian 12 tháng nếu phải
di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời gian 12 tháng nếu không
phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian 24 tháng nếu phải
di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định
tại các điểm a, điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/ 01
tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.
d) Diện tích thu hồi quy định tại điểm
a, b khoản này được xác định theo từng Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm
quyền.
2. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực
hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;
b) Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sản xuất,
kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm
thu nhập sau thuế (theo mức thu nhập bình quân/năm của ba năm liền kề trước
đó).
Thu nhập sau thuế được xác định theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do nhận giao khoản đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo
hình thức bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 40% giá đất bồi thường tính theo diện tích
thực tế thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất của UBND tỉnh. Đối với
diện tích vượt hạn mức thì không được hỗ trợ về đất mà chỉ được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại điểm g, mục 1, khoản 5 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP) thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế
độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian trợ cấp
là 06 tháng.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị
thu hồi toàn bộ đất ở hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được
giao ổn định theo quy hoạch được công bố, hiện có mức sống thuộc diện hộ nghèo
theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố trong từng
thời kỳ có xác nhận của Phòng lao động - Thương binh Xã hội cấp huyện thì ngoài
các chính sách chung về ưu đãi đối với hộ bị thu hồi đất và chính sách đối với
hộ nghèo, còn được hỗ trợ 1 lần để vượt qua hộ nghèo tính theo nhân khẩu hiện
có. Mức hỗ trợ như sau:
- Hộ nghèo tại đô thị: 5.000.000đ/khẩu.
- Hộ nghèo tại nông thôn:
7.000.000đ/khẩu.
6. Thời gian chi trả tiền hỗ trợ: Chi
trả một lần, tại thời điểm người bị ảnh hưởng nhận tiền BT GPMB.
Điều 23. Hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Hình thức hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ
trợ 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá do UBND tỉnh ban hành
có hiệu lực tại thời điểm thu hồi đất (trừ diện tích đất nông nghiệp là đất vườn,
ao trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở đã được hỗ trợ
khác theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Quy định này).
2. Diện tích đất được hỗ trợ là toàn
bộ diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 24. Bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên chức
(đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp)
đang sử dụng đất
Được thực hiện theo quy định tại Điều
6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , trong đó hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ,
công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động,
thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công
chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không
phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Quy định này;
2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm
việc làm thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy định này.
Điều 25. Hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi
đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ
ở
Được thực hiện theo Điều 21 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP trong đó:
- Đối với hộ gia đình có từ 5 khẩu trở
lên: Hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 50% một năm thu nhập sau thuế (theo mức
thu nhập bình quân/năm của ba năm liền kề trước đó).
- Đối với hộ gia đình có 4 khẩu trở
xuống: Hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế (theo mức
thu nhập bình quân/năm của ba năm liền kề trước đó).
Thu nhập sau thuế được xác định theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Điều 26. Hỗ trợ
khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Được thực hiện theo quy định tại Điều
24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP trong đó: Được hỗ trợ bằng tiền và mức hỗ trợ bằng
100% giá đất nông nghiệp theo Bảng giá đất của UBND tỉnh ban hành, trường hợp
các thửa đất chưa có trong bảng giá đất thì áp dụng bằng với giá các thửa đất
có vị trí liền kề tương đương, trong đó hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có
nguồn gốc là do nhận thầu, nhận khoán hoặc thuê đất công ích của UBND cấp xã
thì được bồi thường giá trị chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định.
Điều 27. Hỗ trợ
khác
1. Hỗ trợ khác nhằm ổn định đời sống
và sản xuất cho người bị thu hồi đất trong trường hợp thu hồi dưới 30% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng như sau:
- Thu hồi dưới 10% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 01 tháng;
- Thu hồi từ 10% đến dưới 20% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 02 tháng;
- Thu hồi từ 20% đến dưới 30% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng.
Trường hợp phải di chuyển chỗ ở, mức
hỗ trợ bằng 02 lần mức hỗ trợ nói trên.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được
tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/ 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời
điểm hỗ trợ của địa phương.
Diện tích thu hồi được xác định theo
từng Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp đơn vị thi công mượn đất
để sử dụng tạm thời trong quá trình thi công công trình thì đơn vị thi công và
chủ sử dụng đất thỏa thuận bồi thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 7 Điều
56 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
3. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi
đất vườn, đất ao gắn liền với đất ở nhưng không được công nhận là đất ở thì
ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp cụ thể do UBND tỉnh quyết định,
còn được hỗ trợ 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở cụ thể
với số tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp cụ thể tại thời điểm thu
hồi đất.
Đối với phần diện tích còn lại của thửa
đất (nếu có) thì được hỗ trợ theo loại đất nông nghiệp được quy định tại Điều
23 của Quy định này.
4. Trường hợp khác, UBND cấp huyện
báo cáo UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống
và sản xuất cho người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất.
Mục 4. LẬP, THỰC
HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ VÀ SUẤT ĐẦU TƯ TỐI THIỂU
Điều 28. Lập và
thực hiện dự án tái định cư
1. UBND tỉnh giao cho Trung tâm phát
triển quỹ đất tỉnh tổ chức lập, xây dựng và hoàn thành dự án tái định cư theo
quy định trước khi thu hồi đất đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 2
Điều 4 Quy định này.
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
lập, xây dựng và hoàn thành dự án tái định cư theo quy định trước khi thu hồi đất
đối với các trường hợp theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
2. Quy hoạch đất ở khu tái định cư được
thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau, phù hợp với mức bồi thường và khả
năng chi trả của người được bố trí tái định cư. Diện tích tối thiểu không thấp
hơn quy định tại khoản 1, Điều 29 Quy định này.
Điều 29. Về suất
tái định cư tối thiểu
Được thực hiện theo quy định tại Điều
86 Luật Đất đai và Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Về diện tích: Thực hiện theo quy định
về diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo Quyết định của UBND tỉnh khi cấp
Giấy chứng nhận và theo diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật
nhà ở.
2. Giá đất là giá cụ thể để thu tiền sử
dụng đất tại nơi tái định cư do UBND cấp huyện quyết định theo ủy quyền của
UBND tỉnh có hiệu lực tại thời điểm giao đất.
3. Suất tái định cư tối thiểu được
tính bằng tiền:
Bằng diện tích suất tái định cư quy định
tại Khoản 1 Điều này nhân (x) với giá đất khu tái định cư của dự án được xác định
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chương III
TRÌNH TỰ VÀ THỦ
TỤC
Điều 30. Thông
báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ giúp
việc
1. UBND cấp huyện thực hiện thông báo
thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai; UBND tỉnh ủy quyền cho cấp huyện thực
hiện thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh và giao trách nhiệm cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng. Thông báo thu hồi đất nêu trên bao gồm cả các công trình theo
tuyến (như: đường giao thông, đường điện, đê điều, mương thủy lợi, hệ thống cấp
nước...) và thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất trong phạm vi thu hồi
biết trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông
nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Trường hợp người sử dụng đất trong phạm
vi thu hồi đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn
trên thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết
thời hạn nêu trên.
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm:
a) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư cấp huyện trước khi thực hiện Thông báo thu hồi đất (trường
hợp chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất).
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng,
các thành viên gồm:
- Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Ủy viên thường trực;
- Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện Phòng Kinh tế và Hạ tầng
hoặc Phòng Quản lý đô thị - Ủy viên;
- Đại diện Ủy ban cấp xã nơi có đất bị
thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất (từ một đến hai người);
- Một số thành viên khác do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của từng dự án và địa phương
mình quản lý.
b) Thành lập Tổ giúp việc cho Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có nhiệm vụ giúp Hội đồng triển khai thực hiện
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định (trường hợp thấy
cần thiết).
Điều 31. Trình tự
lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trong thời gian không quá 07 ngày
làm việc, kể từ ngày được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
- Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
bị thu hồi và các tổ chức có liên quan để xây dựng Kế hoạch tiến độ chi tiết giải
phóng mặt bằng trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định.
- Lập tờ trình, kèm theo hồ sơ nộp
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định giá đất cụ thể để trình Hội đồng thẩm
định giá đất cấp huyện xem xét, trình UBND cấp huyện quyết định theo ủy quyền của
UBND tỉnh.
2. Tổ chức họp dân, công bố công
khai.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi gửi Thông báo thu
hồi đất đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực
có đất thu hồi, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng cấp xã;
niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
Thời gian thực hiện không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch bồi thường, giải phóng mặt bằng.
a) Nội dung công khai:
- Thông báo thu hồi đất;
- Quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ giúp việc cho hội đồng (nếu có);
- Kế hoạch chi tiết thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng được UBND cấp huyện phê duyệt;
- Các quy định về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Trích đo, trích lục hoặc trích lục,
đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu vực thu hồi đất;
- Các tài liệu khác có liên quan việc
thu hồi đất.
b) Phát mẫu tự khai của tổ chức, cá
nhân bị ảnh hưởng (có mẫu kèm theo);
c) Thu thập các giấy tờ liên quan về
đất nếu có.
3. Tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm hiện trạng
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi triển khai
thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; người sử
dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất và lập biên bản kiểm tra hiện trạng (có mẫu
kèm theo).
Biên bản kiểm tra hiện trạng được lập
thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập, thẩm định và phê duyệt phương án hỗ trợ và
tái định cư; trong đó: 01 bản giao cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất thu
hồi; 01 bản lưu tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; 01 bản lưu tại Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng; 01 bản lưu tại phòng Tài nguyên và
Môi trường;
Thời gian thực hiện không quá 45 ngày
làm việc, kể từ ngày tổ chức công khai.
b) Trường hợp người sử dụng đất trong
khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng
đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được
vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định kiểm đếm bắt buộc. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất thu hồi có
trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất bị
thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo
quy định tại Điều 70 của Luật đất đai.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để làm cơ sở lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu cần thiết). Thời gian thực hiện
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm hiện trạng.
5. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã để
xác định vị trí lô đất (thửa đất) ở đối với các trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất ở (nếu có).
6. Lập và niêm yết, công bố công khai
dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại
Trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
a) Về lập Dự thảo phương án.
Trong thời gian không quá 07 ngày, kể
từ khi hoàn thành việc kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc đất đai, lấy ý kiến
xác nhận dân cư, các cơ quan liên quan và xác định vị trí lô đất (thửa đất) ở bồi
thường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm lập
dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nhà đất trong phạm vi dự án.
Nội dung chính của Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của từng đối tượng bị ảnh hưởng gồm:
- Họ và tên, địa chỉ của người bị thu
hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn
gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại
của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi
thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường,
số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi
thường GPMB;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà
nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
b) Niêm yết, công khai dự thảo Phương
án
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng chịu trách nhiệm và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
- Tổ chức lấy ý kiến về dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất thu hồi đất.
- Niêm yết công khai dự thảo phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu
dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 ngày kể từ ngày niêm yết
(trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP).
Việc tổ chức lấy ý kiến dự thảo
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được lập thành biên bản, có
xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQ cấp xã, đại diện những
người có đất bị thu hồi.
c) Trong thời gian không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai dự thảo phương án, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng
ý, số lượng ý kiến khác đối với Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Trường hợp có nhiều ý kiến không đồng ý hoặc chưa thống nhất, ý kiến khác
nhau thì xin ý kiến UBND cấp huyện trước khi hoàn chỉnh về dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cần thiết thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp huyện, và UBND cấp
xã nơi có đất thu hồi để tổ chức đối thoại với nhân dân trước khi trình thẩm định
và phê duyệt theo quy định.
Điều 32. Hồ sơ,
trình tự thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Hồ sơ, gồm:
a) Tờ trình đề nghị thu hồi đất, thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Bảng tổng hợp giá trị bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; gồm: Giá trị bồi thường thiệt hại của các loại đất; giá
trị bồi thường thiệt hại nhà, công trình; giá trị bồi thường thiệt hại mồ mả;
giá trị bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu, mặt nước nuôi trồng thủy sản, vật
nuôi khác; giá trị bồi thường, hỗ trợ khác; các khoản nghĩa vụ tài chính về đất
đai phải khấu trừ vào tiền bồi thường hỗ trợ về đất.
c) Bảng tổng hợp về diện tích, loại đất;
số thửa, tờ bản đồ; nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất;
d) Dự thảo phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; kèm theo hồ sơ:
- Bản tự kê khai đất, tài sản của chủ
sử dụng;
- Biên bản kiểm kê đất đai, tài sản
trên đất bị thu hồi và biên bản xác định giá trị bồi thường thiệt hại cho các đối
tượng của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB;
- Bản sao giấy tờ liên quan đến quyền
sử dụng đất, tài sản trên đất. Nếu không có giấy tờ hợp lệ phải có văn bản xác
định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất của UBND cấp xã theo quy định;
- Các giấy tờ khác liên quan (nếu
có).
đ) Biên bản họp lấy ý kiến của các hộ
dân bị ảnh hưởng khi thu hồi đất;
e) Văn bản thông báo thu hồi đất của
cơ quan có thẩm quyền;
g) Quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có);
k) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư của cấp thẩm quyền;
h) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất thu hồi (đối với khu vực đã có
bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với khu đất thu hồi chưa
có bản đồ địa chính);
l) Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể
của cơ quan có thẩm quyền;
m) Các hồ sơ khác liên quan (nếu có).
2. Trình tự thẩm định và phê duyệt
a) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này tới cơ quan
Tài nguyên và Môi trường cùng cấp. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, các cơ quan chuyên môn: Tài nguyên và môi trường, xây dựng,
tài chính và các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định và gửi văn bản về cơ
quan tài nguyên và Môi trường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan; cơ quan Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Trường hợp không phải chỉnh sửa lại
Phương án thì trình UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 2, Điều 3
Quy định này;
- Trường hợp phải chỉnh sửa lại phương
án thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thông báo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng chỉnh sửa lại trong thời gian 5 ngày.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp
lại; cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp ban hành quyết định
thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
tại Khoản 2, Điều 3 Quy định này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên và Môi trường, UBND
cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
Điều 33. Công
khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi trả tiền
và bàn giao mặt bằng
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể
từ ngày nhận được Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi:
- Phổ biến và niêm yết công khai Quyết
định thu hồi đất, Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và nhà văn hóa khu dân cư nơi
có đất thu hồi;
- Gửi Quyết định thu hồi đất, Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến từng hộ gia đình, từng
đối tượng bị thu hồi đất; trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà
hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất
đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
2. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
bố trí đất ở được bồi thường
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất thu hồi; đồng thời phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã để
bàn giao đất đối với trường hợp được bồi thường bằng đất và lập hồ sơ giao đất,
cấp giấy chứng nhận theo quy định.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ theo Phương án được duyệt, thực hiện bàn giao mặt bằng
và bàn giao bản gốc giấy tờ về nhà, đất Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi,
chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng
4. Trường hợp sau khi đã được vận động,
thuyết phục, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vẫn cố tình không nhận
tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ, không nhận đất được bố trí tái định cư và
không chấp hành việc bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã và Ủy ban MTTQ cấp
xã lập biên bản và chuyển số tiền bồi thường, hỗ trợ phải chi trả này vào tài
khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định
tại Điều 71 Luật đất đai.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị
thu hồi đất
a) Kê khai đúng, đầy đủ và nộp bản tự
khai theo quy định;
b) Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp
với các cơ quan nhà nước, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong công tác điều tra,
phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
c) Có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và
đúng thời gian về thu hồi đất theo quy định của Nhà nước; bàn giao mặt bằng
đúng thời gian quy định;
Trường hợp không thực hiện đúng quy định
hoặc có hành vi chống đối, lôi kéo người khác tham gia việc không chấp hành các
quy định bồi thường thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ
tài chính theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức, cá nhân được giao đất,
cho thuê đất (Chủ đầu tư dự án)
a) Chủ động phối hợp với Tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi
để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện
hành, đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
b) Sau khi được bàn giao đất, tiến
hành sử dụng đất đúng mục đích, đầu tư đúng tiến độ theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng
a) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch triển
khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ trì lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và trình các cấp, các ngành thẩm định, phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
hợp pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
c) Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức họp
dân, niêm yết công khai kế hoạch chi tiết bồi thường, giải phóng mặt bằng,
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản khác liên quan đến thu
hồi đất. Hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi
đất và nhân dân liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Niêm yết công khai và chuyển quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt kèm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư chi tiết đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt cho người bị thu hồi
đất;
đ) Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, UBND cấp
xã và các cơ quan liên quan xác định lại diện tích đất ở cho các thửa đất bị ảnh
hưởng (trường hợp đủ điều kiện nhưng chưa được xác định lại diện tích đất ở
theo quy định).
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi
a) Chủ trì phối hợp với các đoàn thể
tuyên truyền, vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
b) Phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng: Điều tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập
phương án bồi thường, hỗ trợ; tổ chức công bố, niêm yết công khai dự thảo
phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đã phê duyệt theo
đúng quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các nội dung:
- Xác nhận chủ sử dụng đất, tình trạng
sử dụng đất của người bị thu hồi đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất, tài sản trên đất.
- Phối hợp với công an cùng cấp để
xác định dữ liệu về cư trú và điều kiện tách hộ của hộ gia đình, cá nhân tại
nơi thu hồi đất.
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của Quy định này.
đ) Giải quyết đơn thư theo thẩm quyền
phát sinh trong công tác bồi thường, GPMB và phối hợp với các cơ quan liên quan
giải quyết các đơn thư về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
cấp xã.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã
a) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư chi tiết, dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên địa bàn thuộc thẩm quyền;
c) Thực hiện dự án xây dựng khu tái định
cư tại địa phương và giao đất tại khu tái định cư theo đúng quy định; Quy hoạch
và xây dựng các khu quy hoạch dân cư ngoài các khu tái định cư để giao đất ở có
thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng theo các quy định tại Điều 7 Quyết định
này; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ được giao đất theo quy định;
d) Thu hồi giấy chứng nhận đối với hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh lý hồ sơ địa chính và
giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích của
thửa đất theo thẩm quyền;
đ) Phân công nhiệm vụ cụ thể, quy định
rõ trách nhiệm, quyền hạn của các phòng trực thuộc, UBND cấp xã và các cán bộ,
công chức để thực hiện;
e) Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại
theo quy định;
g) Xây dựng, thẩm định và phê duyệt
giá đất cụ thể để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo sự ủy
quyền của UBND tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng lập; phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc về đất
đai;
b) Hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện
tổ chức giao đất, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định
cư.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy
chứng theo quy định đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới do bị thu hồi
đất;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định này. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành tham mưu UBND tỉnh xử lý các vướng mắc về đất đai thuộc thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất
tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 4 và Khoản 1 Điều 28 quy
định này.
7. Sở Tài chính
a) Hàng quý, Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan xây dựng,
thông báo giá cây trồng, rừng trồng, rừng tự nhiên trung bình, vật nuôi là thủy
sản để các địa phương, đơn vị có liên quan căn cứ triển khai thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan giải quyết chính sách hỗ trợ khác; phối hợp với các ngành liên quan
giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, công tác
tái định cư và các nội dung vướng mắc có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm thẩm định phương án
bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở
hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập về các nội
dung: bồi thường, hỗ trợ đối với cây cối, hoa màu và vật nuôi trên đất có mặt
nước; chi phí đầu tư vào đất còn lại và chính sách hỗ trợ; kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư...;
d) Cân đối và bố trí nguồn vốn ngân
sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho công tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng các khu tái định cư.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì xây dựng đơn giá và hướng
dẫn thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản trên đất là nhà, công trình
khác; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan giải
quyết các vướng mắc về chính sách hỗ trợ khác đối với nhà, công trình và các
chính sách có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành.
b) Chịu trách nhiệm thẩm định phương
án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt trên
cơ sở hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập đối với
tài sản trên đất là nhà, công trình khác theo chức năng, nhiệm vụ của Sở Xây dựng.
c) Hướng dẫn UBND cấp huyện lập quy
hoạch, xây dựng các khu tái định cư, các khu quy hoạch đất ở mới ngoài các khu
tái định cư để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng theo các
quy định tại Điều 7 Quyết định này theo quy định hiện hành; Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, UBND cấp huyện xử lý các nội dung vướng mắc về công tác tái định
cư theo chức năng, nhiệm vụ của ngành (quy hoạch khu tái định cư, quy hoạch
phân lô các lô đất ở tái định cư, quy hoạch khu giao đất ở mới...).
d) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
9. Sở Công thương
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác BT GPMB các công trình điện, các dự
án thủy điện.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu chủ trương đầu tư dự án xây dựng hạ tầng khu tái định cư;
b) Phối hợp Sở Tài chính tham mưu nguồn
vốn để bố trí cho công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và xây dựng
các khu tái định cư.
11. Cục Thuế
Xác nhận hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế trực
thuộc xác nhận mức thu nhập sau thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất
để làm cơ sở tính mức hỗ trợ ổn định sản xuất; Phối hợp các cơ quan liên quan,
tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và thu, nộp
các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, UBND cấp huyện tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là
cây rừng, cây cối, hoa màu; Hướng dẫn thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng; Phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng, thông báo giá cây trồng, rừng trồng, rừng tự
nhiên trung bình, vật nuôi là thủy sản phục vụ công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng các dự án.
13. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các cơ quan liên quan,
UBND cấp huyện, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn
việc lập, thực hiện phương án đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất, thực hiện
các chính sách về ưu đãi đối với hộ bị thu hồi đất và chính sách đối với hộ
nghèo theo quy định tại khoản 5 Điều 22 quy định này.
14. Tổ chức, cá nhân tham gia công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Có trách nhiệm chấp hành đúng các chế
độ chính sách, trình tự, thủ tục quy định của Nhà nước trong công tác bồi thường
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 35. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp dự án đã được cấp
có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất và tổ chức họp dân, công bố công
khai các nội dung theo Quy định tại khoản 2 Điều 31 Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND
ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo Quy định này. Nếu giá trị bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo
quy định này mà thấp hơn quy định tại Quyết định 58/2015/QĐ-UBND và Quyết định
số 39/2018/QĐ-UBND ngày 10/9/2018 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND thì cho phép thực
hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quyết định 58/2015/QĐ-UBND và Quyết định
số 39/2018/QĐ-UBND .
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tải định cư được phê duyệt theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng theo quy định của Quyết
định này.
3. Trường hợp khác giao UBND cấp huyện
báo cáo và đề xuất phương án xử lý cụ thể, trình UBND tỉnh Quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp vướng
mắc đề nghị UBND các huyện, thành phố, thị xã gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo quy định./.
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BẢN TỰ KHAI ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN
Kính gửi:
Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư……………
Tên tôi là: ...........................................................................................
chủ hộ gia đình;
Trú tại khối (xóm) …………… xã, phường,
thị trấn ……………………………………… huyện, thành phố, thị xã …………………………, tỉnh Nghệ An. Hiện
nay gia đình chúng tôi có …………… khẩu;
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng dự án
Tôi là ………………………………………, chịu trách
nhiệm kê khai đất đai và tài sản của gia đình tôi trong phạm vi giải phóng mặt
bằng dự án như sau:
1. Về đất đai.
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng là
…………… m2; trong đó:
a) Đất ở và đất vườn trong thửa đất ở
…………… m2, gồm:
- Đất ở …………… m2;
- Đất vườn liền đất ở …………… m2.
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có
hay không, cơ quan cấp) ……………
- Về nguồn gốc đất …………………………
b) Đất sản xuất nông nghiệp …………… m2,
gồm:
- Đất trồng cây hàng năm …………… m2,
trong đó đất chuyên trồng lúa …………… m2
- Đất trồng cây lâu năm …………… m2.
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có
hay không, cơ quan cấp) ……………
- Về nguồn gốc đất …………………………
c) Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất)
…………… m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ cỏ
hay không, cơ quan cấp) ……………
- Về nguồn gốc đất ……………
d) Đất nuôi trồng thủy sản; …………… m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có
hay không, cơ quan cấp) ……………
- Về nguồn gốc đất …………………………
e) Đất làm muối; …………… m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có
hay không, cơ quan cấp) ……………
- Về nguồn gốc đất …………………………
đ) Đắt nông nghiệp khác …………… m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có
hay không, cơ quan cấp) ……………
- Về nguồn gốc đất …………………………
g) Đất ……………………………………………………
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có
hay không, cơ quan cấp) ……………
- Về nguồn gốc đất …………………………
2. Tài sản gắn liền với đất.
a) Nhà cửa
Chủ hộ gia đình tiến hành tự kê khai
cụ thể từng nhà và thể hiện các nội dung sau:
Loại nhà …………… , diện tích xây dựng
…………… m2 có kết cấu như sau:
- Móng nhà làm bằng vật liệu gì
……………, chiều cao …………… m, chiều rộng …………… m
- Tường xây bằng vật liệu gì ……………, độ
dày …………… m, độ cao …………… m;
- Nền nhà …………………………
- Mái lớp …………………………
- Các kết cấu khác:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
b) Vật kiến trúc:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
c) Cây cối, hoa màu (trường hợp cây
hàng năm kê theo diện tích .... m2, cây lâu năm đề nghị kê rõ loại
cây, số cây....)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan bản kê khai trên đây
là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Ngày tháng
năm
TM. GIA ĐÌNH
CHỦ HỘ
|
Mẫu số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG
Về bồi thường thiệt hại do thu hồi đất để thực hiện dự
án
Hôm nay, vào hồi ……………h, ngày
tháng năm
Trên cơ sở Bản tự kê khai đất đai,
tài sản trên đất của gia đình; các thành viên của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định Dự án ………………………… thuộc địa bàn xã (phường) ………………………… huyện
(TP, TX) ………………………… tỉnh Nghệ An đã kiểm tra và xác định hiện trạng đất đai tài
sản trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông (bà)
.................................................................. có
…………… nhân khẩu.
Địa chỉ: Xóm (Khối) …………… xã (phường)
…………… huyện (TP, TX) …………… Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM GIA KIỂM KÊ HIỆN
TRẠNG BAO GỒM;
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ :
.................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ :
.................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ :
.................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ: ..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
Đại diện cho những người bị ảnh hưởng
Ông (bà): ……………………………………… đại diện hộ
gia đình
Đã thống nhất xác định diện tích, các
loại đất bị thu hồi; khối lượng tài sản trên đất thu hồi của chủ hộ như sau :
I. DIỆN TÍCH LOẠI ĐẤT CHỦ HỘ ĐANG
SỬ DỤNG:
Loại đất
|
Diện tích đất đang sử dụng (m2)
|
Diện tích thu hồi (m2)
|
Diện tích còn lại (m2)
|
1. Đất nông
nghiệp
|
|
|
|
a) Đất sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
|
Đất trồng cây
hàng năm.
Trong đó: Đất
chuyên trồng lúa nước
|
|
|
|
Đất trồng cây
lâu năm
|
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp
(rừng sản xuất)
|
|
|
|
c) Đất nuôi trồng
thủy sản
|
|
|
|
d) Đất làm muối
|
|
|
|
đ) Đất nông
nghiệp khác
|
|
|
|
2. Đất ở và đất
vườn
|
|
|
|
a) Đất ở
|
|
|
|
b) Đất vườn
|
|
|
|
3. Đất phi nông
nghiệp không phải đất ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đất ở Đất vườn,
ao không được công nhận đất ở
|
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT BỊ THU HỒI:
1. Nhà cửa, công trình phụ:
TTT
|
Tên hạng mục
|
Loại nhà
|
Tổng diện tích (m2)
|
Diện tích phá bỏ (m2)
|
Diện tích còn lại (m2)
|
A
|
Nhà cửa:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công trình
phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SƠ
ĐỒ MẶT BẰNG VÀ MÔ TẢ KẾT CẤU NHÀ, CÔNG TRÌNH PHỤ
2. Các công trình kiến trúc khác:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
3. Cây cối, hoa màu:
Hoa màu
|
Cây ăn quả
|
Cây lấy gỗ
|
Loại hoa màu
|
Diện tích (m2)
|
Loại cây
|
Số lượng
|
Đặc điểm hiện tại
|
Loại cây
|
Số lượng
|
Đường kính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên bản kiểm tra hiện trạng được lập
thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập, thẩm định và phê duyệt phương án hỗ trợ và
tái định cư; trong đó: 01 giao cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất;
01 lưu tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; 01 bản lưu tại Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường và giải phóng mặt bằng; 01 bản lưu tại UBND cấp có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất và phê duyệt phương án.
CÁC
THÀNH VIÊN THAM GIA KIỂM TRA HIỆN TRẠNG KÝ TÊN
Mẫu số 04
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
BIÊN BẢN
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
do thu hồi đất để thực hiện Dự án …………………………
(Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và TĐC: ………………………………………)
Hôm nay, vào hồi ……h, ngày …… tháng
…… năm ………
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định Dự án ……………………………………… thuộc địa bàn xã (phường) …………… huyện
(TP, TX) đã xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất tại
khu đất thu hồi cho Chủ hộ: Ông (bà) ……………………………………… có …… nhân khẩu;
Địa chỉ: Xóm (Khối) …………… xã (phường)
…………… huyện (TP, TX) …………… Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM GIA GỒM:
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Ông (bà): ……………………………………… - Chức vụ:
..................................................
Căn cứ vào biên bản kiểm tra, kiểm kê
hiện trạng và các chế độ bồi thường, hỗ trợ hiện tại; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản
trên đất của chủ hộ trên như sau:
I. Giá trị các loại đất thu hồi:
Loại đất
|
Diện tích đất (m2)
|
Đơn giá (đồng/m2)
|
Thành tiền (đồng)
|
1. Đất nông
nghiệp
|
|
|
|
a) Đất sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
|
Đất trồng cây
hàng năm.
Trong đó: Đất
chuyên trồng lúa nước
|
|
|
|
Đất trồng cây
lâu năm
|
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp
(rừng sản xuất)
|
|
|
|
c) Đất nuôi trồng
thủy sản
|
|
|
|
d) Đất làm muối
|
|
|
|
đ) Đất nông
nghiệp khác
|
|
|
|
2. Đất ở và đất
vườn
|
|
|
|
a) Đất ở
|
|
|
|
b) Đất vườn
|
|
|
|
3. Đất phi nông
nghiệp không phải đất ở đất ở Đất vườn, ao không được công nhận đất ở
|
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT:
TT
|
Tên hạng mục
|
Thông số kỹ thuật
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá (Đồng)
|
Thành tiền (Đồng)
|
A
|
Nhà cửa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công
trình phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Vật kiến
trúc khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Cây cối
hoa màu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
III. TỔNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ.
TT
|
Hạng mục
|
Số lượng, diện tích
|
Số tiền (đồng)
|
A
|
ĐẤT ĐAI.
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
|
|
a
|
Đất sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
|
- Đất trồng cây
hàng năm.
Trong đó: Đất chuyên
trồng lúa nước
|
|
|
|
- Đất trồng cây
lâu năm
|
|
|
b
|
Đất lâm nghiệp
(rừng sản xuất)
|
|
|
c
|
Đất nuôi trồng
thủy sản
|
|
|
d
|
Đất làm muối
|
|
|
đ
|
Đất nông nghiệp
khác
|
|
|
2
|
Đất ở và đất vườn
|
|
|
a
|
Đất ở
|
|
|
b
|
Đất vườn
|
|
|
3
|
Đất phi nông nghiệp
không phải đất ở Đất ở Đất vườn, ao không được công nhận đất ở
|
|
|
B
|
TÀI SẢN TRÊN
ĐẤT
|
|
|
1
|
Nhà cửa
|
|
|
2
|
Vật kiến trúc
|
|
|
3
|
Hoa màu
|
|
|
4
|
Cây cối hoa màu
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
IV- PHẦN HỖ TRỢ:
1. Hỗ trợ di chuyển: .....................................................................................................
2. Hỗ trợ thuê nhà:
......................................................................................................
3. Trợ cấp cho các đối tượng phải di
chuyển chỗ ở: .....................................................
4. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
.......................................................................
5. Các chính sách hỗ trợ, trợ cấp
khác: ........................................................................
Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư: …………… đồng.
(Bằng chữ:
.................................................................................................................
)
CÁC
THÀNH VIÊN THUỘC HỘI ĐỒNG BT GPMB KỶ TÊN
PHỤ LỤC 1.
HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐÀO, BỐC, XÂY DỰNG MỒ MẢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
TT
|
CHI PHÍ ĐÀO, BÓC, XÂY DỰNG MỒ MẢ (chưa bao gồm chi phí về
đất nơi an táng và chi phí di chuyển)
|
Đơn vị tính
|
Mức giá
|
1
|
Mộ đất chưa đến
thời gian cải táng (dưới 4 năm)
|
Đồng/mộ
|
7.700.000
|
2
|
Mộ đất đến thời
gian nhưng chưa cải táng
|
Đồng/mộ
|
5.500.000
|
3
|
Mộ đất đã cải
táng có chủ
|
Đồng/mộ
|
1.650.000
|
4
|
Mộ đất đã cải
táng không có chủ, không có tiểu
|
Đồng/mộ
|
1.100.000
|
5
|
Mộ đất đã cải
táng không có chủ, có tiểu
|
Đồng/mộ
|
900.000
|
6
|
Những địa bàn không
di dời mộ theo tập quán thì được hỗ trợ tiền thờ cúng
|
Đồng/mộ
|
700.000
|
7
|
Chi phí thờ
cúng
|
Đồng/mộ
|
500.000
|
8
|
Mộ xây
|
|
|
a
|
Mộ xây thường:
- Khối lượng (xây
tường, da trát tường, ốp lát gạch, láng nền..) được xác định theo thực tế.
- Đơn giá (xây
tường, da trát tường, ốp lát gạch, láng nền...) được xác định theo đơn giá
xây mới các công trình khác (vật kiến trúc) do UBND tỉnh ban hành.
|
b
|
Mộ xây đặc thù:
(có thiết kế riêng biệt, sử dụng các loại vật liệu riêng biệt): Được bồi thường
theo dự toán thiết kế riêng và giá dự toán thực tế tại thời điểm bồi thường
tính theo Đơn giá xây dựng công trình đã được UBND tỉnh công bố, giá vật liệu
xây dựng do Liên sở Xây dựng - Tài chính công bố (trường hợp không có trong hệ
thống giá tỉnh công bố thì căn cứ vào báo giá nhà sản xuất, thông tin giá nhà
cung cấp, giá thực tế trên thị trường tại địa bàn để áp dụng. Dự toán được
tính đến chi phí trực tiếp và thuế GTGT, trường hợp có thuê đơn vị tư vấn thiết
kế, giám sát thì các chi phí này được tính theo quy định hiện hành; phần
chênh lệch được cộng thêm vào giá trị bồi thường khi các hộ xuất trình được
các chứng từ thanh toán hợp lệ theo quy định).
|
|
Đơn giá nêu
trên (trừ phần xây, trát và hỗ trợ thờ cúng ở những địa bàn có tập quán không
di dời mộ) được áp dụng cho vùng đất cấp 1 và cấp 2, đối với những vùng đất cấp
3 trở lên đơn giá được nhân với hệ số 1, 2.
Vùng đất được
phân loại theo quy định của Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng tỉnh Nghệ An
|
PHỤ LỤC 2.
BỒI THƯỜNG VẬT NUÔI LÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NGHỆ AN
TT
|
Mặt nước nuôi trồng thủy sản
|
Diện tích (m2/m3)
|
Mật độ (con/m2)
|
Tỷ lệ sống
|
Kích cỡ (con/kg)
|
Sản lượng (kg)
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền (đồng)
|
1
|
Tôm nuôi (thẻ
chân trắng)
|
1
|
100
|
80%
|
100
|
0,8
|
100.000
|
80.000
|
2
|
Tôm nuôi (sú)
|
1
|
25
|
80%
|
40
|
0,4
|
210.000
|
84.000
|
3
|
Cá truyền thống
|
1
|
2
|
80%
|
2
|
0,8
|
40.000
|
32.000
|
4
|
Lồng
|
1
|
25
|
80%
|
2
|
10,0
|
40.000
|
400.000
|
5
|
Nghêu nuôi
|
1
|
200
|
75%
|
100
|
1,5
|
20.000
|
30.000
|
6
|
Mặt nước NTTS
khác
|
|
|
|
|
|
|
6.000
|
7
|
Nuôi đặc sản
|
1
|
2
|
80%
|
2
|
0,8
|
120.000
|
96.000
|