ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 13 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về giá đất; số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 4929/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 05
tháng 10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký;
thay Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ
An ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, Chủ đầu tư các dự án và
các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm
2015 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một
số chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất
quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 3. Thẩm
định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
a)
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Xây dựng và
các đơn vị liên quan (nếu có) thẩm định đối với trường hợp UBND tỉnh ban hành
Quyết định thu hồi đất;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
Phòng: Tài chính - kế hoạch, Công Thương hoặc Hạ tầng kinh tế hoặc Quản lý đô
thị và các phòng, đơn vị liên quan (nếu có) thẩm định đối với trường hợp còn lại.
2. Thẩm quyền phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) UBND tỉnh phê
duyệt đối với trường hợp trong khu vực thu hồi đất chỉ có đối tượng thu hồi đất
quy định tại Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013;
b) UBND cấp huyện phê
duyệt đối với trường hợp trong khu vực thu hồi đất chỉ có đối tượng thu hồi đất
quy định tại Khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013;
c) Trường hợp
trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và khoản 2 Điều
66 Luật Đất đai năm 2013 thì UBND tỉnh ủy quyền UBND cấp
huyện ban hành Quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án, hỗ trợ và tái định
cư.
Điều 4. Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Trong thời gian
UBND tỉnh chưa kiện toàn, sắp xếp Tổ chức phát triển quỹ đất theo quy định của
Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng là:
a) Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện hoặc Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện
(đối với trường hợp chưa có Trung tâm phát triển quỹ đất) có trách nhiệm lập,
trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với các dự án trên địa bàn;
b) Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức,
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các trường hợp sau:
- Khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và công bố theo quy định;
- Khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
65 Luật Đất đai;
- Các trường hợp
khác do UBND tỉnh giao.
2. Sau khi UBND tỉnh
kiện toàn, sắp xếp lại Trung tâm phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất
đai và Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng là: Trung tâm phát triển quỹ đất.
Trung tâm Phát triển quỹ đất có
trách nhiệm lập, trình thẩm định, phê duyệt và tổ chức, thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục 1. BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 5.
Xác định diện tích và loại đất được bồi thường đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi thửa đất ở có vườn, ao
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi toàn bộ thửa đất ở có vườn, ao.
a) Trường hợp thửa
đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì được xác định theo giấy chứng nhận.
Trường hợp phải
xác định lại diện tích đất ở để lập phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất: Hạn mức đất ở khi xác định lại được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh về việc
xác định lại diện tích đất ở gắn với thực hiện đăng ký biến động, cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có vườn,
ao trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Trường hợp đã
được cấp giấy chứng nhận từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì được xác định theo giấy
chứng nhận.
c) Trường hợp chưa
được cấp giấy chứng nhận thì được xác định theo quy định tại Điều 103 Luật Đất
đai và Quy định của UBND tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An tại thời điểm thực hiện thu hồi
đất.
2. Trường hợp
Nhà nước thu hồi một phần diện tích thửa đất ở có vườn, ao.
a) Trường hợp đã
được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 hoặc chưa được cấp giấy
chứng nhận:
- Nếu diện tích
còn lại của thửa đất sau khi thu hồi lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích đất bị
thu hồi được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở);
- Nếu diện tích
còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất thì diện tích các loại đất bị
thu hồi như sau: Diện tích được bồi thường đất ở = diện tích hạn mức công nhận
đất ở theo quy định của UBND tỉnh trừ (-) diện tích còn lại của thửa đất. Phần
diện tích còn lại sau khi trừ đi diện tích đất ở được xác định là đất nông nghiệp
(đất vườn, ao trong thửa đất ở).
Nếu trên diện
tích thu hồi đất có các công trình được xác định là đất ở, nếu thực hiện bồi
thường, hỗ trợ theo đất ở thì tại phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất phải thể hiện các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất
(chuyển đất vườn, ao sang đất ở) để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hoặc
thực hiện việc chỉnh lý biến động Giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở (trừ
lùi diện tích đất ở) nhưng diện tích đất ở còn lại không được nhỏ hơn hạn mức
giao đất ở của địa phương được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
b) Trường hợp đã
được cấp giấy chứng nhận từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích đất ở, đất
vườn, ao được xác định theo giấy chứng nhận; trong đó:
- Diện tích đất
Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hoặc bằng diện tích đất vườn, ao ghi trên giấy chứng
nhận thì diện tích đất bị thu hồi được xác định là đất nông nghiệp (đất vườn,
ao trong thửa đất ở);
- Diện tích đất
Nhà nước thu hồi lớn hơn diện tích đất vườn, ao ghi trên giấy chứng nhận thì diện
tích các loại đất bị thu hồi như sau: Diện tích đất nông nghiệp (đất vườn, ao
trong thửa đất ở) được xác định theo giấy tờ. Diện tích đất ở = Diện tích thu hồi
đất - diện tích đất nông nghiệp (đất vườn, ao trong thửa đất ở).
Nếu trên diện
tích thu hồi đất có các công trình xác định là đất ở, nếu thực hiện bồi thường,
hỗ trợ theo đất ở thì tại phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
phải thể hiện các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (chuyển
đất vườn, ao sang đất ở) để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hoặc thực
hiện việc chỉnh lý biến động giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở (trừ lùi
diện tích đất ở) nhưng diện tích đất ở còn lại không được nhỏ hơn hạn mức giao
đất ở của địa phương được UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 6. Xử
lý trường hợp Nhà nước thu hồi một phần diện tích thửa đất ở có vườn, ao
1. Diện tích còn lại
sau khi Nhà nước thu hồi của thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn hạn mức giao đất ở
của địa phương nhưng lớn hơn diện tích tối thiểu được cấp giấy chứng nhận do
UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất và phù hợp quy hoạch, đủ điều kiện
làm nhà ở. Nếu hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng được ở lại thì không thực hiện
thu hồi phần diện tích đất này; Nếu hộ gia đình, cá nhân không có nguyện vọng ở
lại hoặc không phù hợp quy hoạch, không đủ điều kiện xây dựng nhà ở thì thực hiện
thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này.
2. Diện tích còn lại
sau khi Nhà nước thu hồi của thửa đất ở có vườn, ao nhỏ hơn diện tích tối thiểu
được cấp giấy chứng nhận do UBND tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất thì thực
hiện thu hồi đất và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định
này.
3. Các trường hợp
khác, giao UBND cấp huyện xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
Điều 7. Bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân
Được thực hiện theo Điều 79 Luật Đất đai và Điều 6 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn cấp xã nơi
có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền.
Trường hợp địa phương còn quỹ đất tái định cư, giao UBND cấp huyện căn
cứ quỹ đất tái định cư của địa phương, diện tích đất ở bị thu hồi của hộ gia
đình, cá nhân để xem xét từng trường hợp cụ thể để bồi thường bằng việc giao đất
ở tại khu tái định cư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Trường hợp
trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một
thửa đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo
quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một (01) thửa đất ở thì giao UBND cấp huyện căn cứ quỹ đất tái định cư của địa
phương, xem xét từng trường hợp cụ thể để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
theo quy định tại khu tái định cư cho các hộ gia đình này, cụ thể:
a) Đối với trường
hợp thu hồi hết thửa đất ở, có vườn ao hoặc phần diện tích còn lại không phù hợp
quy hoạch (không đủ điều kiện để ở) thì số hộ gia đình được giao đất (mỗi hộ một
lô đất) là hộ đủ điều kiện tách hộ đang sinh sống trong hộ gia đình trên thửa đất
thu hồi, sau khi đã trừ đi số hộ gia đình được được bố trí sử dụng đất trên diện
tích nhà nước bồi thường bằng đất ở theo quy định. Diện tích được giao cho mỗi
hộ gia đình không lớn hơn hạn mức giao đất ở của địa phương.
b) Đối với trường
hợp thu hồi một phần thửa đất ở, có vườn ao nhưng bình quân diện tích đất còn lại
của thửa đất so với số hộ gia đình (cặp vợ chồng) nhỏ hơn hạn mức giao đất ở của
địa phương thì số hộ gia đình được giao đất (mỗi hộ một lô đất) là hộ đủ điều
kiện tách hộ đang sinh sống trong hộ gia đình trên thửa đất thu hồi, sau khi đã
trừ đi số hộ sau:
- Số hộ gia đình
được bố trí sử dụng đất trên diện tích nhà nước bồi thường bằng đất ở theo quy
định;
- Số hộ gia đình đủ
điều kiện về diện tích tách hộ trên phần diện tích đất còn lại sau khi thu hồi
theo hạn mức giao đất ở của địa phương.
Diện tích được
giao cho mỗi hộ gia đình không lớn hơn hạn mức giao đất ở của địa phương.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở được quy định tại Khoản 4, Điều 6 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi
có đất ở thu hồi thì giao UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ đất ở (bao gồm cả quỹ đất
ở tái định cư) của địa phương để xem xét, quyết định giao
mỗi hộ một (01) lô đất ở, không qua đấu giá quyền sử dụng đất với diện tích
giao không lớn hơn hạn mức giao đất ở của địa phương.
Trường hợp địa phương
không có quỹ đất ở thì giao UBND cấp huyện căn cứ vào quỹ nhà ở xã hội, nhà tái
định cư (nếu có) của địa phương để xem xét, quyết định để bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở (bao gồm cả giá bán và giá cho thuê nhà) cho các hộ gia đình, cá
nhân theo quy định.
4. Trường hợp thu
hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải
di chuyển chỗ ở được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , trong đó:
a) Hộ gia đình, cá
nhân đủ điều kiện nhận đất ở, nhà ở tái định cư theo Quy định này mà số tiền được
bồi thường về đất ít hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại
Khoản 1 Điều 29 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp
không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền hỗ trợ tương
đương với khoản chênh lệch đó.
b) Về hỗ trợ suất
đầu tư hạ tầng
Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ
trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho mỗi lô đất được giao tại
khu tái định cư tập trung của dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp
đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại Điểm a, Khoản này).
Trường hợp khác do
UBND huyện đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5.
Các hộ gia đình, cá nhân được giao đất theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật (nếu có).
6. Việc hỗ trợ tái
định cư bằng nhà ở do UBND tỉnh quy định đối với từng dự án cụ thể.
Điều 8. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực
tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai và Điều
12 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó: Trường hợp đã có giấy chứng nhận,
nhưng trong giấy chứng nhận có thể hiện một phần diện tích (phần gạch chéo) hoặc
ghi rõ chưa (hoặc không) được cấp giấy chứng nhận thì phần diện tích này được
xác định lại nguồn gốc, thời gian sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thực
hiện bồi thường về đất theo Quy định này.
Điều 9. Bồi
thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ,
trong đó:
1. Trường hợp có giấy tờ xác định được diện tích của từng đối tượng
đang sử dụng đất, thì phương án bồi thường được lập, phê duyệt, chi trả tiền bồi
thường cho từng đối tượng.
2. Trường hợp không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng
riêng của các đối tượng đang sử dụng đất thì lập, phê duyệt phương án bồi thường
chung cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất. Việc phân chia tiền bồi thường
về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất được xác định trên cơ sở Văn bản
thỏa thuận của các đối tượng sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
hoặc Tổ chức hành nghề công chứng xác nhận theo quy định của pháp luật; nếu hết
thời hạn chi trả mà các đối tượng đồng quyền sử dụng đất không thỏa thuận được
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi tiền bồi thường về
đất của các đối tượng vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và thông báo
cho các đối tượng được biết.
Điều 10. Bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với
đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
Được thực hiện theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai và Điều 10 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP , trong đó: Đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng
đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi
thường như sau:
1. Đối với loại
đất ở, đất phi nông nghiệp sản xuất kinh doanh không phải là đất ở được nhà nước
giao đất thu tiền sử dụng đất hoặc nhà nước công nhận quyền sử dụng đất như
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất như giao đất đã thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp được nhà nước
cho thuê đất) được bồi thường bằng 50% đất cùng loại trong Bảng giá đất do UBND
tỉnh ban hành (x) với diện tích bị hạn chế khả năng sử dụng.
2. Đối với đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không thì chủ sử dụng đất được bồi thường bằng 30% đất cùng loại
trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành nhân (x) với diện tích bị hạn chế khả
năng sử dụng.
Điều 11. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và
Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT), trong đó:
Trường hợp các chi
phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ định mức các
khoản chi phí đầu tư vào đất theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi
đất, hiện trạng và thời gian đã sử dụng để xác định, đề xuất khoản chi phí đầu
tư vào đất còn lại để trình UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với tình hình
thực tế ở địa phương, nhưng không vượt quá giá trị quyền sử dụng đất trên cùng
một diện tích.
UBND cấp huyện
giao Phòng, ban có liên quan thẩm định trước khi phê duyệt.
Điều 12. Bồi
thường, hỗ trợ về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 76, Điều 77 Luật Đất đai và Điều 11 Quy định này, trong
đó:
1. Đối với phần diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai,
không được bồi thường theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
thì được hỗ trợ bằng tiền; mức hỗ trợ bằng một (01) lần giá đất nông nghiệp
cùng loại trong Bảng giá được UBND tỉnh ban hành.
2. Đối với UBND cấp
huyện đã thực hiện giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định
số 64/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp, nay
các hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện chuyển đổi ruộng đất theo các Chỉ thị: số
02-CT/TU ngày 05 tháng 4 năm 2001 và số 08-CT/TU ngày 08 tháng 5 năm 2012 của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An mà chưa được cấp giấy chứng nhận; khi nhà nước
thu hồi đất thì việc bồi thường về đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất theo phương án chuyển đổi ruộng đất đã thực hiện.
3. Đối với trường hợp UBND cấp huyện chưa tổ chức giao đất cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai, mà đất nông nghiệp vẫn do Hợp tác xã nông nghiệp quản
lý và đã giao khoán ổn định cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì khi Nhà nước
thu hồi đất của Hợp tác xã nông nghiệp việc bồi thường về đất (cho Hợp tác xã
nông nghiệp) thực hiện theo quy định hiện hành.
Các hộ gia đình,
cá nhân được Hợp tác xã nông nghiệp giao khoán sử dụng đất ổn định được hỗ trợ
như các hộ gia đình, cá nhân giao đất ổn định theo quy định của Luật Đất đai.
4. Xử lý đối với
phần diện còn lại (ký hiệu là S) của các thửa đất nông nghiệp sau khi thu hồi:
a) Nếu diện tích
còn lại (S)< 50 m2 và người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục
sử dụng đất hoặc diện tích còn lại: 50 m2 ≤ (S) ≤ 100 m2
có hình thể phức tạp, chia thành nhiều phần gây khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp và người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì thực hiện
thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ theo quy định. Giao UBND cấp xã quản lý diện
tích đất thu hồi để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, pháp luật;
b) Các trường hợp
khác giao UBND cấp huyện xử lý, nhưng không để xảy ra phản ứng dây chuyền, hạn
chế tối đa việc mất đất nông nghiệp hoặc khuyến khích nhân dân chuyển nhượng
cho các hộ gia đình, cá nhân liền kề.
Điều 13. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 80 Luật Đất đai, Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều
11 Quy định này, trong đó đối với trường hợp bồi thường bằng đất thì bồi thường
loại đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Giao UBND cấp huyện căn
cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; nhu cầu sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân và điều kiện thực tế, quỹ đất tại địa phương để thực hiện bồi thường
bằng đất.
Điều 14. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
1. Diện tích đất ở
được giao tái định cư bằng hạn mức giao đất ở theo hình thức định giá được UBND
tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
2. Đối với trường
hợp thu hồi đất ở do có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì hộ gia đình được hỗ trợ:
a) Chi phí di chuyển
theo Quy định này;
b) Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân được hỗ
trợ bằng 30% giá trị bồi thường theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
Mục
2. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN, VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 15. Bồi
thường, hỗ trợ nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân
Được thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
1. Được bồi thường,
hỗ trợ bằng giá trị xây dựng mới có tiêu chuẩn tương đương theo tiêu chuẩn kỹ
thuật của Bộ xây dựng ban hành (Đơn giá do UBND tỉnh quy định);
2. Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại không
sử dụng được hoặc phần còn lại tiếp tục sử dụng được nhưng nằm trong hành lang
bảo vệ công trình thì thực hiện bồi thường toàn bộ công trình theo quy định;
3.
Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và tiếp tục sử dụng
thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và bồi thường chi phí để
sửa chữa, hoàn thiện lại phần còn lại theo dự toán chi phí sửa chữa có quy mô,
kết cấu tương đương nhưng tối đa không quá 50% giá trị bồi thường hiện có của
phần còn lại.
4.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm
trong hành lang bảo vệ công trình khi Nhà nước nâng cấp cải tạo, mở rộng công
trình; nếu bị thu hồi đất hoặc không bị thu hồi đất và không ảnh hưởng đến nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt nhưng ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của hộ
gia đình, cá nhân thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ như sau:
a)
Nếu hộ gia đình, cá nhân có Đơn xin dịch chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ công
trình, nằm trong khuôn viên thửa đất đang sử dụng thì hỗ trợ bằng 100% giá trị
bồi thường của công trình;
b) Nếu hộ gia đình, cá nhân không dịch chuyển nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt ra khỏi hành lang bảo vệ công trình, nhưng mặt bằng
công trình có độ chênh cao ≥ 2m, chênh thấp ≤ 2m so với mặt bằng khu đất xây dựng
nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt hoặc do sau khi thi công công trình gây ngập
úng cục bộ làm ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của hộ gia đình thì được
xem xét có chính sách hỗ trợ.
Giao
chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể.
5.
Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất
theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ
80% mức bồi thường theo quy định;
6.
Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện
được bồi thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng
không bị cơ quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được hỗ trợ bằng 50% giá
trị bồi thường.
7. Trường hợp
nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di
dời khỏi hành lang an toàn lưới điện áp đến 220 kv thì chủ sở hữu nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng
và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần
như sau:
a) Trường hợp xây
dựng đúng quy định thì được bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp xây
dựng trái quy định thì được bồi thường, hỗ trợ bằng 50% giá trị phần nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới
điện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
8. Trường hợp khác
do UBND cấp huyện đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Bồi
thường đối với nhà và công trình khác gắn liền với đất không thuộc quy định tại
Điều 15 Quy định này
Được thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai và Điều 9 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Mức bồi thường
= Giá trị hiện có của nhà, công trình + 20% giá trị hiện có của nhà, công
trình, trong đó:
a) Xác định giá trị hiện có của nhà, công trình được thực
hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ;
b) Đơn giá bồi thường
của nhà, công trình được xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành)
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
2.
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị dự
toán xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu
chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ
giá trị vật liệu thu hồi (nếu có); công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không
còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi nhà nước thu hồi đất không
được bồi thường.
3) Các trường hợp
cụ thể:
a)
Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần còn lại không sử dụng được thì thực
hiện bồi thường toàn bộ công trình theo quy định;
b)
Trường hợp bị phá dỡ một phần, phần còn lại tiếp tục sử dụng được, nhưng phần
còn lại của công trình nằm trong hành lang bảo vệ công trình thì thực hiện bồi
thường toàn bộ công trình theo quy định;
c)
Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác (nằm
ngoài phạm vi giải tỏa) mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết
kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường cả các công
trình ngoài phạm vi giải toả;
d)
Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại
và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá
dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Đối với nhà,
công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý
chuyên ngành ban hành hoặc không vận dụng được đơn giá xây dựng mới theo quy định
thì thực hiện bồi thường như sau:
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập biên bản
có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách
pháp nhân đủ năng lực căn cứ vào hồ sơ hoàn công, quyết toán công trình hoặc lập
lại thiết kế dự toán (trường hợp không có hồ sơ hoàn công hoặc thiết kế của
công trình, quyết toán) để lập dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
5. Nhà, công
trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy
định, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức
bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều này.
6. Nhà, công
trình khác xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi
thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng không bị cơ
quan có thẩm quyền thông báo đình chỉ thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị bồi thường
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 17. Đối
với công trình khác gắn liền với đất không thuộc quy định tại Điều 15, Điều 16
Quy định này
Được thực hiện
theo quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai, trong đó:
1. Đối
với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển
thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên
ngành ban hành); nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường;
2. Bồi thường các công trình kiến trúc có tính đặc
thù của lực lượng vũ trang và công trình công cộng.
a) Đối với công
trình của lực lượng vũ trang có tính đặc thù riêng như: lô cốt, bốt gác, hầm
hào, công sự, vv... mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật cùng cấp (theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ quản
lý chuyên ngành ban hành); nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi
thường;
b) Đối với công
trình công cộng được xây dựng bằng vốn của tập thể hay do nhân dân đóng góp thì
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn kỹ thuật
do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành) tại thời điểm bồi thường;
c) Đối với công trình công cộng
khi xây dựng có sự tham gia bằng ngày công, vật tư và tiền của nhân dân thì chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét mức bồi thường cụ thể phù hợp với số ngày công, vật tư và tiền
đóng góp của nhân dân.
Điều 18. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó: Người đang sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) được bồi thường
chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà, công trình theo đơn giá xây dựng mới
đối với từng hạng mục được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
Điều 19. Bồi
thường, hỗ trợ khi di chuyển mồ mả
1. Mồ mả phải di
chuyển, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai (nếu có), đào, bốc,
di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp (Uỷ
ban nhân dân tỉnh quy định đơn giá bồi thường cụ thể đối với từng loại mồ mả).
2. Đối với mồ mả đặc
thù thì được bồi thường theo dự toán thiết kế riêng.
3. Đối với các dân
tộc có tập quán không di dời mồ mả thì được bồi thường chi phí thờ cúng và chi
phí bảo đảm vệ sinh môi trường (nếu có).
4. Bồi thường, hỗ
trợ chi phí về đất đai nơi an táng và vận chuyển như sau:
a) Chi phí về đất
đai nơi an táng:
Khi thu hồi đất
nghĩa trang và nghĩa địa, nếu Nhà nước không quy hoạch, xây dựng khu nghĩa trang,
nghĩa địa để di chuyển mồ mả theo quy định. Hộ gia đình, cá nhân tự lo đất để
di chuyển mồ mả được bồi thường chi phí về đất nơi an táng. Cụ thể:
- An táng tại địa
bàn các tỉnh, thành phố khác: 4.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa
bàn thành phố Vinh: 3.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa
bàn các thị xã trong tỉnh: 2.500.000 đồng/mộ;
- An táng tại các
huyện trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
b) Bồi thường chi
phí di chuyển:
- Di chuyển đến
các tỉnh, thành phố khác: 3.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các
huyện, thành phố, thị xã khác trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến
các xã, phường, thị trấn khác trong cùng địa bàn cấp huyện: 1.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển trong
cùng địa bàn xã, phường, thị trấn: 500.000 đồng/mộ.
Điều 20. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi là thủy sản
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 90 Luật Đất đai, trong đó:
1. Đối với vật
nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được
bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định trên 1 m2 diện tích mặt
nước nuôi trồng thủy sản.
2. Xử lý một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với diện
tích có cây trồng hàng năm xen canh trong cây trồng hàng năm, thì mức bồi thường
đối với cây trồng xen được tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa
không quá 20% giá trị cây trồng chính trên cùng thửa đất đó;
b)
Đối với diện tích có cây trồng hàng năm xen canh trong cây công nghiệp dài
ngày, cây lâu năm chỉ được bồi thường, hỗ trợ trong thời gian cây công nghiệp
dài ngày, cây lâu năm đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản. Mức bồi thường, hỗ
trợ đối với cây trồng xen được tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối
đa không quá 60% đơn giá từng loại cây trồng xen (đơn giá của từng loại cây trồng
xen được xác định theo đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu do UBND tỉnh ban
hành theo quy định).
Mức bồi thường cụ
thể theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lập, UBND cấp huyện xem xét, quyết định phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương;
c) Cây lâu năm hiện
có được trồng từ sau ngày 21/12/1982 đến nay, nằm trong phạm vi cách mép chân
đường tỉnh lộ, quốc lộ hiện tại 1m thì không được bồi thường;
d) Đối với tài sản,
hoa màu có trên đất giao sử dụng tạm thời: Chỉ bồi thường giá trị hoa màu, tài
sản hiện có trên đất và chi phí cải tạo đất theo hình thái ban đầu; riêng đối với
đất trồng cây hàng năm, nếu ngừng sản xuất thêm vụ nào thì bồi thường thêm 40%
giá trị sản lượng vụ đó.
đ) Trường hợp khi
thu hồi một phần diện tích của thửa đất (ao nuôi trồng thuỷ sản) mà tại thời điểm
thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng đến toàn bộ diện tích của ao
nuôi thì thực hiện bồi thường theo quy định cho toàn bộ diện tích ao.
Điều 21. Bồi
thường, hỗ trợ do phải di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình theo
quy định tại Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai và cá nhân đang sử dụng đất mà phải
di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường do di chuyển như
sau:
a) Di chuyển chỗ ở
trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi: 3.000.000 đồng/hộ;
b) Di chuyển đến
xã, phường, thị trấn khác trong đơn vị cấp huyện nơi có đất thu hồi: 4.000.000
đồng/hộ;
c) Di chuyển đến
huyện khác trong tỉnh: 5.000.000 đồng/hộ;
d) Di chuyển đến tỉnh
khác: 8.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu
hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được bồi thường kinh phí để
tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành kiểm tra hiện trạng, lập biên bản
có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách
pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại
khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất) để
trình UBND cấp huyện quyết định theo quy định.
UBND cấp huyện
giao Phòng, ban có liên quan thẩm định trước khi phê duyệt.
3. Người bị thu hồi
đất (cả trường hợp thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước), mà phải di chuyển chổ ở
và không còn chỗ ở khác trên địa bàn cấp xã nơi thu hồi đất thì trong thời gian
chờ tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ thuê
nhà:
- Tại địa bàn
thành phố Vinh:
+ Hộ gia đình có từ
05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 3.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04
khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn các
thị xã:
+ Hộ gia đình có
05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có
04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn thị
trấn các huyện:
+ Hộ gia đình có
05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có
04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là 1.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Các địa bàn còn
lại: 1.000.000 đồng/tháng/hộ.
b) Thời gian tính
hỗ trợ thuê nhà:
Thời gian hỗ trợ
thuê nhà là 06 tháng. Đối với trường hợp thời gian thực tế chờ tạo lập chỗ ở mới
quá 06 tháng, thì giao UBND cấp huyện Quyết định thời gian hỗ trợ, nhưng tối đa
không quá 12 tháng;
Các hộ gia đình được
nhận tiền hỗ trợ tiền thuê nhà ở sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời
gian quy định.
4. Đối với tổ
chức bị thu hồi đất phải di chuyển đến cơ sở mới.
Ngoài việc được
bồi thường di chuyển theo quy định, trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới
nhưng Nhà nước chưa kịp bố trí địa điểm di chuyển thì được hỗ trợ thuê trụ sở,
nhà xưởng, nhà làm việc, kho tạm thời trung chuyển. Mức hỗ trợ xác định bằng diện
tích thuê (nhưng tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân đơn giá thuê
do UBND tỉnh quy định cho thời gian tính từ khi bàn giao toàn bộ mặt bằng đến
khi có thông báo nhận địa điểm mới của UBND tỉnh. Thời gian hỗ trợ tối đa không
quá 12 tháng.
Mục
3. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 22. Hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất
Được
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 5, Thông
tư 37/2014/TT-BTNMT , trong đó:
1. Mức hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
a) Thu hồi dưới
30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống như
sau:
- Thu hồi dưới 10%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 01 tháng;
- Thu hồi từ 10% đến
dưới 20% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 02 tháng;
- Thu hồi từ 20% đến
dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 03 tháng.
Trường hợp phải di
chuyển chổ ở thì mức hỗ trợ bằng 02 lần mức hỗ trợ nói trên.
b) Thu hồi từ 30% đến
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời gian
6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian
12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải
di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
c) Thu hồi trên
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời gian
12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian
24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
- Trường hợp phải
di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
d) Mức hỗ trợ cho
một nhân khẩu quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c Khoản này được tính bằng
tiền tương đương 30 kg gạo/ 01 tháng, theo thông báo giá thị trường hàng tháng
của Sở Tài chính. Trường hợp tại thời điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, giá gạo biến động tăng trên 20% thì điều chỉnh theo mức giá tại thời
điểm chi trả;
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài sản xuất, kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được
hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba
năm liền kề trước đó, được cơ quan Thuế phụ trách xác nhận.
3. Hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ)
của các nông, lâm trường quốc doanh mà thuộc các đối tượng sau thì khi nhà nước
thu hồi đất được hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 40% giá đất bồi thường tính
theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất theo quy
định của Luật Đất đai:
a) Cán bộ, công
nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp trực tiếp sản xuất nông, lâm
nghiệp;
b) Hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định
từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
Đối với diện tích
vượt hạn mức theo quy định thì không được hỗ trợ về đất mà chỉ được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) theo Quy định này.
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại
điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , thuê lao động theo hợp đồng
lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của
pháp luật về lao động trong thời gian trợ cấp 06 tháng.
5. Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ đất ở hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất
nông nghiệp được giao ổn định theo quy hoạch được công bố, hiện có mức sống thuộc
diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công
bố trong từng thời kỳ có xác nhận của Phòng lao động - Thương binh Xã hội cấp
huyện thì ngoài các chính sách chung về ưu đãi đối với hộ bị thu hồi đất và
chính sách đối với hộ nghèo, còn được hỗ trợ 1 lần để vượt qua hộ nghèo tính
theo nhân khẩu hiện có. Mức hỗ trợ như sau:
- Hộ nghèo tại đô
thị: 3.600.000đ/khẩu
- Hộ nghèo tại
nông thôn: 5.760.000đ/khẩu
Điều 23. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó:
1. Hình thức hỗ trợ
bằng tiền, mức hỗ trợ 02 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá do
UBND tỉnh ban hành (trừ diện tích đất nông nghiệp là đất vườn, ao, đất nông
nghiệp khác trong cùng thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở đã được hỗ
trợ khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Quy định này);
2. Diện tích đất
được hỗ trợ là toàn bộ diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định của Luật Đất đai.
Điều 24. Bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công chức, viên
chức (đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp) đang sử dụng đất
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , trong đó hộ gia đình vừa
có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải
là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì
nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất; được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ
trợ như sau:
1. Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Quy định này;
2. Hỗ trợ chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy định này.
Điều 25. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở
Được thực hiện theo Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó: Hỗ trợ
bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập
bình quân của ba năm liền kề trước đó, được cơ quan Thuế phụ trách xác nhận.
Điều 26. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , trong đó: Được hỗ trợ bằng
tiền và mức hỗ trợ bằng 100% giá đất nông nghiệp theo Bảng giá đất của UBND tỉnh
ban hành; trong đó hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc là do nhận
thầu, nhận khoán hoặc thuê đất công ích của UBND cấp xã thì được bồi thường giá
trị chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định.
Điều 27. Hỗ
trợ khác.
Hỗ trợ khác thực
hiện theo Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và được quy định cụ thể như sau:
1. Trường hợp đơn
vị thi công mượn đất để sử dụng tạm thời trong quá trình thi công công trình
thì ngoài việc bồi thường thiệt hại tài sản trên đất thì:
a) Đối với đất phi
nông nghiệp được hỗ trợ thiệt hại bằng mức giá thuê đất hàng năm, giá đất được
xác định theo Bảng giá UBND tỉnh ban hành;
b) Đối với đất
nông nghiệp được hỗ trợ chi phí cải tạo đất để phục hồi lại đúng trạng thái ban
đầu; chi phí cải tạo đất do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB lập, trình cơ
quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Trường hợp mượn đất
nông nghiệp để sử dụng tạm thời nhưng quá trình sử dụng đã phá huỷ hoàn toàn mà
không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu của đất thì được bồi thường, hỗ trợ
theo quy định như khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong cùng thửa
đất ở nhưng không được công nhận là đất ở (đất vườn, đất ao, đất nông nghiệp
khác gắn liền với đất ở) thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp cụ
thể do UBND tỉnh quyết định, còn được hỗ trợ 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất
tính theo giá đất ở cụ thể với số tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
cụ thể tại thời điểm thu hồi đất; diện tích nông nghiệp được hỗ trợ tối đa bằng
05 (năm) lần hạn mức giao đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh nhưng
không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
Đối với phần diện
tích còn lại của thửa đất (nếu có) thì được hỗ trợ theo loại đất nông nghiệp được
quy định tại Điều 23 của Quy định này.
3. Trường hợp
khác, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo
đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất."
Mục
4. LẬP, THỰC HIỆN DỰ ÁN TÁI ĐỊNH CƯ VÀ SUẤT ĐẦU TƯ TỐI THIỂU
Điều 28. Lập
và thực hiện dự án tái định cư
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ,
trong đó:
1. UBND cấp huyện
có trách nhiệm tổ chức lập và xây dựng hoàn thành dự án tái định cư theo quy định
trước khi thu hồi đất.
2. Quy hoạch đất ở
khu tái định cư được thực hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau, phù hợp với
mức bồi thường và khả năng chi trả của người được bố trí tái định cư. Diện tích
tối thiểu không thấp hơn quy định tại khoản 1, Điều 29 Quy định này.
Điều 29. Về
suất tái định cư tối thiểu
Được thực hiện
theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai và Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ,
trong đó:
1. Về diện tích: Tại
địa bàn thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn và các xã ven biển là 50 m2;
các địa bàn còn lại là 80 m2.
2. Giá đất là giá
cụ thể để thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do UBND tỉnh quyết định.
3. Suất tái định
cư tối thiểu được tính bằng tiền:
Bằng diện tích suất
tái định cư quy định tại Khoản 1 Điều này nhân (x) với giá đất khu tái định cư
của dự án được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Chương III
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC
Điều 30. Thông báo
thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ giúp việc
1. UBND cấp huyện
thực hiện Thông báo thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai và giao trách
nhiệm cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Việc thực hiện
Thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất trong phạm vi thu hồi biết trước
khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và
180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Trường hợp người sử dụng đất trong phạm
vi thu hồi đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn
trên thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất
mà không phải chờ đến hết thời hạn nêu trên.
2.
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm:
a) Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện trước khi thực hiện Thông báo thu hồi đất (trường hợp chưa có Trung tâm
phát triển quỹ đất).
Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân
cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
- Đại diện Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư - Uỷ
viên thường trực;
- Đại diện Phòng
Tài chính - Kế hoạch (hoặc Phòng Tài chính) cấp huyện - Ủy viên;
- Đại diện Phòng
Công Thương hoặc Phòng Quản lý đô thị- Ủy viên;
- Đại diện Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện của những
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (từ một đến hai người);
- Một số thành
viên khác do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của từng
dự án và địa phương mình quản lý.
b) Thành lập Tổ
giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có nhiệm vụ giúp Hội đồng
triển khai thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
(trường hợp thấy cần thiết).
Điều 31. Trình
tự lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Thời gian thực
hiện không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày được giao nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với
UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và các tổ chức có liên quan để xây dựng Kế hoạch
tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND cấp huyện phê duyệt theo quy định.
b) Phối với Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND cấp huyện có tờ
trình, kèm theo hồ sơ đề nghị xác định giá đất bồi thường cụ thể nộp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường. Trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tiến hành xác định mục
đích định giá đất cụ thể, xây dựng phương án giá đất trình UBND tỉnh.
Sau khi nhận được
Văn bản và hồ sơ có liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định
giá đất tỉnh thực hiện theo quy chế của Hội đồng.
2.
Tổ chức họp dân, công bố công khai.
Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi
có đất bị thu hồi tổ chức họp dân, công bố công khai trên phương tiện thông tin
đại chúng cấp xã; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa của khu dân cư
nơi có đất bị thu hồi.
Thời
gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch giải
phóng mặt bằng.
a)
Nội dung công khai:
-
Thông báo thu hồi đất;
-
Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ giúp việc
cho hội đồng (nếu có);
-
Kế hoạch chi tiết thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được UBND cấp huyện
phê duyệt;
-
Các quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất;
-
Trích đo, trích lục hoặc trích lục, đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu vực thu
hồi đất;
-
Các tài liệu khác có liên quan việc thu hồi đất.
b)
Phát mẫu tự khai của tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng (có mẫu kèm theo);
c)
Thu thập các giấy tờ liên quan về đất nếu có.
3.
Tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
a)
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã
nơi có đất bị thu hồi tổ chức điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm xác định diện
tích đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất của từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất và lập biên bản kiểm tra hiện trạng (có
mẫu kèm theo).
Biên
bản kiểm tra hiện trạng được lập thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập, thẩm định
và phê duyệt phương án hỗ trợ và tái định cư; trong đó: 01 bản giao cho hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức có đất thu hồi; 01 bản lưu tại UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi; 01 bản lưu tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng;
01 bản lưu tại UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phê duyệt
phương án;
Thời
gian thực hiện không quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức công khai.
b) Trường hợp người
sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức
có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp
người có đất bị thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện
cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai.
4. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để làm
cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu cần thiết). Thời
gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
5. Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã để xác định
vị trí lô đất (thửa đất) ở đối với các trường hợp bồi thường bằng đất ở (nếu
có).
6. Lập và niêm yết,
công bố công khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất theo quy định.
a) Về lập Dự thảo phương án.
Trong thời gian
không quá 07 ngày, kể từ khi hoàn thành việc kê khai, kiểm kê, xác định nguồn gốc
đất đai, lấy ý kiến xác nhận dân cư, các cơ quan liên quan và xác định vị trí
lô đất (thửa đất) ở bồi thường; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng chịu trách nhiệm lập Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi
tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án.
Nội dung chính của
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của từng tổ chức bị ảnh hưởng gồm:
- Tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại
đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công
trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người
được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường,
hỗ trợ;
- Việc bố trí tái
định cư;
- Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
b) Niêm yết, công khai dự thảo Phương án
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm và phối hợp với UBND
cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
- Tổ chức lấy ý
kiến về Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hình thức tổ
chức họp trực tiếp với người dân bị thu hồi đất;
- Niêm yết công
khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND
cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn
ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP).
Việc tổ chức lấy
ý kiến và niêm yết công khai Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư phải được lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã, đại diện những người có đất bị thu hồi. Biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Trong thời
gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc niêm yết công khai dự
thảo phương án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với Dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trên cơ sở ý kiến
của người bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất, căn cứ quy định hiện hành; Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoàn chỉnh lại các Dự thảo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư. Trường hợp có nhiều ý kiến không đồng ý hoặc
chưa quy định rõ, ý kiến giải quyết khác nhau thì xin ý kiến UBND cấp huyện trước
khi hoàn chỉnh về dự thảo các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp cần
thiết thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với
UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có đất để tổ chức đối thoại với nhân dân trước
khi trình thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 32. Hồ
sơ, trình tự thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Hồ sơ, gồm:
Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp Tờ trình đề nghị thu hồi
đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các
cơ quan theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này, kèm theo:
a) Bảng tổng hợp
giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; gồm: Giá trị bồi hường thiệt hại của
các loại đất; giá trị bồi thường thiệt hại nhà, công trình; giá trị bồi thường
thiệt hại mồ mả; giá trị bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu, mặt nước nuôi
trồng thủy sản, vật nuôi khác; giá trị bồi thường, hỗ trợ khác; các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ vào tiền bồi thường hỗ trợ về đất.
b) Bảng tổng hợp về
diện tích, loại đất; số thửa, tờ bản đồ; nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất;
c) Dự thảo phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; kèm theo hồ sơ:
- Bản tự kê khai đất,
tài sản của chủ sử dụng;
- Biên bản kiểm kê
và biên bản bồi thường thiệt hại tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB;
- Bản sao giấy tờ
liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất. Nếu không có giấy tờ hợp lệ
phải có văn bản xác định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất của UBND cấp xã theo
quy định;
- Các giấy tờ khác
liên quan (nếu có).
d) Biên bản họp lấy
ý kiến của các hộ dân bị ảnh hưởng khi thu hồi đất;
đ) Văn bản thông
báo thu hồi đất của UBND cấp huyện;
e) Quyết định
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có);
g) Quyết định phê
duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản chấp thuận dự án đầu tư của cấp thẩm quyền;
k) Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất thu hồi (đối với
khu vực đã có bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với khu đất
thu hồi chưa có bản đồ địa chính);
h) Quyết định phê
duyệt giá đất cụ thể của UBND tỉnh;
l) Các hồ sơ khác
liên quan (nếu có).
2. Trình tự thẩm định
và phê duyệt
a) Trong thời hạn
không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ các cơ quan chuyên môn:
Tài nguyên và môi trường, xây dựng, tài chính và các cơ quan liên quan tiến
hành thẩm định và gửi văn bản về cơ quan tài nguyên và Môi trường; Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên
quan; cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Trường hợp không
phải chỉnh sửa lại Phương án thì trình UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi
đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại
Khoản 2, Điều 3 Quy định này (đối với các trường hợp không phải chỉnh sửa phương
án);
Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên và
Môi trường, UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Trường hợp phải
chỉnh sửa lại phương án thì Thông báo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với các trường hợp phải chỉnh sửa lại phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng nộp lại hồ sơ; cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND
cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy định này.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Tài nguyên và
Môi trường, UBND cùng cấp ban hành quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong cùng một ngày.
Điều 33. Công
khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chi trả tiền
và bàn giao mặt bằng
1. Trong thời hạn
không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết công khai tại trụ
sở UBND cấp xã và Nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất
bị thu hồi:
- Phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt
- Văn bản thông
báo cụ thể về: thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian
nhận đất tái định cư; thời hạn bàn giao mặt bằng.
Đồng thời gửi Quyết
định phê duyệt kèm theo phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến
từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất bị thu hồi.
2. Chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường.
Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày UBND cấp thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi đất, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi;
đồng thời phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã để bàn giao đất đối với trường hợp
được bồi thường bằng đất và lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận theo quy định.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo Phương án được duyệt, thực hiện bàn giao mặt
bằng và bàn giao bản gốc giấy tờ về nhà, đất Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục
thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận theo quy định.
4. Trường hợp sau khi đã được vận
động, thuyết phục mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất vẫn cố tình
không nhận tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ, không nhận đất được bố trí tái định
cư và không chấp hành việc bàn giao đất thì UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã và Mặt trận Tổ
quốc cấp xã lập biên bản và chuyển số tiền bồi thường, hỗ trợ phải
chi trả này vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, đồng thời Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng
chế theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Trách
nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
1. Tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân bị thu hồi đất.
a) Kê khai đúng, đầy
đủ và nộp bản tự khai theo quy định;
b) Tạo điều kiện
thuận lợi và phối hợp với các cơ quan nhà nước, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong
công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
c) Bàn giao mặt bằng
đúng thời gian quy định;
d) Thực hiện đầy đủ,
kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành;
e) Khi nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp
(bản gốc) các giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (nếu có) cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
để chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc
cấp giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Tổ chức, cá nhân
được giao đất, cho thuê đất (Chủ đầu tư).
a) Chủ động phối hợp
với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã
nơi có đất bị thu hồi để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo đầy đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư;
b) Sau khi được
bàn giao đất, tiến hành sử dụng đất đúng mục đích, đầu tư đúng tiến độ theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức được
giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Tổng hợp, xây dựng
kế hoạch triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ trì lập và
trình các cấp, các ngành thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác, hợp pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách của phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Phối hợp với
UBND cấp xã tổ chức họp dân, niêm yết công khai kế hoạch chi tiết bồi thường,
giải phóng mặt bằng, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các văn bản
khác liên quan đến thu hồi đất. Hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc, góp
ý của người bị thu hồi đất và nhân dân liên quan đến phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
d) Niêm yết công
khai và chuyển quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt kèm phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho người bị thu hồi đất;
4. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thu hồi.
a) Chủ trì phối hợp
với các đoàn thể tuyên truyền, vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
b) Phối hợp với Tổ
chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng: Điều tra, xác minh số
liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ; tổ chức công bố, niêm yết công
khai phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt theo đúng quy
định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về xác nhận các nội dung:
- Tình trạng sử dụng
đất của người bị thu hồi đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, nguồn gốc và thời
điểm sử dụng đất; tài sản trên đất.
- Xác minh về hộ
khẩu, nhân khẩu cư trú tại nơi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân;
d) Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thị xã.
a) Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết, dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thuộc thẩm quyền;
c) Thực hiện dự án
xây dựng khu tái định cư tại địa phương và giao đất tại khu tái định cư theo
đúng quy định;
d) Thu hồi giấy chứng
nhận đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh lý hồ
sơ địa chính và giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần
diện tích của thửa đất theo thẩm quyền;
e) Phân công nhiệm
vụ cụ thể, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các phòng trực thuộc, UBND cấp
xã và các cán bộ, công chức để thực hiện;
g) Giải quyết các
kiến nghị, khiếu nại theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh để UBND tỉnh ban hành
Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.
b) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư
thuộc thẩm quyền UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng lập; phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan giải quyết những vướng
mắc về đất đai;
c) Hướng dẫn, đôn
đốc UBND cấp huyện tổ chức giao đất, cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá
nhân tại khu tái định cư;
d) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng theo quy định đối với tổ chức phải di chuyển đến địa
điểm mới do bị thu hồi đất;
e) Chủ trì phối hợp
với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện quy định này.
7. Sở Tài chính.
a) Chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng đơn giá và hướng dẫn thực hiện bồi thường, hỗ
trợ cây cối, hoa màu, vật nuôi là thủy sản trên đất có mặt nước và mồ mả; phối
hợp với UBND cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và
các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ
đối với cây trồng, vật nuôi trên đất có mặt nước;
b) Phối hợp với
các ngành liên quan giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất
còn lại và chính sách hỗ trợ;
c) Chịu trách nhiệm
thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
phê duyệt trên cơ sở hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
lập về các nội dung: bồi thường, hỗ trợ đối với cây cối, hoa màu và vật nuôi
trên đất có mặt nước; chi phí đầu tư vào đất còn lại và chính sách hỗ trợ; kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường tham mưu Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh để UBND tỉnh
ban hành Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.
8. Sở Xây dựng.
a) Chủ trì xây dựng
đơn giá và hướng dẫn thực hiện bồi thường hỗ trợ đối với tài sản trên đất là
các công trình xây dựng, nhà cửa, vật kiến trúc; phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp huyện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
và các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ
trợ đối với các công trình xây dựng, nhà cửa, vật kiến trúc.
b) Chịu trách nhiệm
thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
phê duyệt trên cơ sở hồ sơ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
lập đối với tài sản trên đất là các công trình xây dựng, nhà cửa, vật kiến
trúc.
c) Chỉ đạo UBND cấp
huyện lập quy hoạch, xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
d) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định
hiện hành.
9. Sở Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn việc lập và thực hiện các dự án xây dựng khu tái định cư; cân
đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn
cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư.
10. Cục Thuế: Xác
nhận hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã xác nhận mức thu nhập
sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm cơ sở tính mức hỗ
trợ ổn định sản xuất; Phối hợp các cơ quan liên quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và thu, nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
11. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giải quyết các vướng mắc về
chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi và
chi phí đầu tư vào đất nông nghiệp còn lại;
12. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hướng dẫn việc lập, thực thực
phương án đào tạo nghề cho người bị thu hồi đất.
13. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời
gian về thu hồi đất theo quy định của Nhà nước. Trường hợp không thực hiện đúng
quy định hoặc có hành vi chống đối, lôi kéo người khác tham gia việc không chấp
hành các quy định bồi thường thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức và cá
nhân tham gia công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chấp
hành đúng các chế độ chính sách, trình tự, thủ tục quy định của Nhà nước trong
công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
15. Xử lý một số vấn
đề phát sinh trước ngày Quy định này có hiệu lực:
a) Đối với trường
hợp phát sinh trước ngày 1/7/2014 được thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ;
b) Đối với các trường
hợp đã được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ ngày
01/7/2014 đến ngày bản Quy định này có hiệu lực:
- Trường hợp đang
chi trả hoặc có thông báo gửi đến từng đối tượng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt;
- Trường hợp chưa
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Phương án được cấp thẩm quyền
phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực, nhưng có giá trị bồi thường, hỗ
trợ thấp hơn theo Quy định tại Quyết định này, thì được điều chỉnh theo chính
sách tại Quyết định này;
c) Đối với trường hợp dự án đã được cấp thẩm quyền ban hành thông báo
thu hồi đất và tổ chức họp dân, công bố công khai các nội dung theo Quy định tại
khoản 2 Điều 31 Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo Quy định này.
Nếu giá trị bồi
thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định này mà thấp hơn quy định được ban hành
theo Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND thì cho phép thực hiện bồi thường, hỗ trợ
theo quy định tại Quyết định số 54/2014/QĐ-UBND ;
d) Đối với trường
hợp đã lập hồ sơ theo quy định của Luật đất đai 2003 thì không yêu cầu lập lại,
nhưng về chính sách phải phù hợp với quy định của Luật đất đai 2013.
e) Trường hợp khác
giao UBND cấp huyện báo cáo và đề xuất phương án xử lý cụ thể, trình UBND tỉnh
Quyết định.
Trong quá trình thực
hiện, nếu gặp vướng mắc đề nghị UBND các huyện, thành phố, thị xã gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tham mưu UBND tỉnh giải quyết theo quy định./.
Mẫu số 01
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
Kính gửi: Tổ chức bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư………
Tên tôi là:
……………………………………………..chủ hộ gia đình;
Trú tại khối
(xóm)……… xã, phường, thị trấn………………………………… huyện, thành phố, thị xã…………………., tỉnh
Nghệ An. Hiện nay gia đình chúng tôi có ……khẩu;
Thực hiện chủ
trương của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
để xây dựng dự án………................
Tôi
là……………………………………….., chịu trách nhiệm kê khai đất đai và tài sản của gia đình
tôi trong phạm vi giải phóng mặt bằng dự án như sau:
1. Về đất đai.
Tổng diện tích đất
bị ảnh hưởng là……………. m2; trong đó:
a) Đất ở và đất vườn
trong thửa đất ở ……… m2, gồm:
- Đất ở………..m2;
- Đất vườn liền đất
ở…………m2.
- Về giấy tờ sử dụng
đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)………
b) Đất sản xuất
nông nghiệp…………… m2, gồm:
- Đất trồng cây
hàng năm………..….m2, trong đó đất chuyên trồng lúa……..m2
- Đất trồng cây
lâu năm…………m2.
- Về giấy tờ sử dụng
đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)…………
c) Đất lâm nghiệp
(rừng sản xuất) …………… m2
- Về giấy tờ sử dụng
đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)……………
d) Đất nuôi trông
thuỷ sản; …………… m2
- Về giấy tờ sử dụng
đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)……………
e) Đất làm nuối;
…………… m2
- Về giấy tờ sử dụng
đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)…………
đ) Đất nông nghiệp
khác…………… m2
- Về giấy tờ sử dụng
đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)……………
g) Đất
...................................................
- Về giấy tờ sử dụng
đất (ghi rõ có hay không, cơ quan cấp)……………
2. Tài sản gắn
liền với đất.
a) Nhà cửa
Chủ hộ gia đình tiến
hành tự kê khai cụ thể từng nhà và thể hiện các nội dung sau:
Loại nhà……….., diện
tích xây dựng…….m2 có kết cấu như sau:
- Móng nhà làm bằng
vật liệu gì…………., chiều cao………m, chiều rộng…………m
- Tường xây bằng vật
liệu gì…………., độ dày ..………m, độ cao……..……m;
- Nền nhà……………………
- Mái lớp…………................
- Các kết cấu
khác:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
b) Vật kiến trúc:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
b) Cây cối, hoa
màu (trường hợp cây hàng năm kê theo diện tích…. m2, cây lâu năm đề
nghị kê rõ loại cây, số cây….)
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan bản
kê khai trên đây là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, gian dối, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Ngày tháng năm
TM. GIA ĐÌNH
CHỦ HỘ
|
Mẫu số 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
Về bồi thường thiệt hại do
thu hồi đất để thực hiện dự án
Hôm
nay, vào hồi .... ….h, ngày tháng năm
Trên cơ sở Bản tự
kê khai đất đai, tài sản trên đất của gia đình; các thành viên của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định Dự án .............................thuộc
địa bàn xã (phường) ............................. huyện (TP, TX)
................................tỉnh Nghệ An đã kiểm tra và xác định hiện trạng
đất đai tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông
(bà)................................................................có
.......... nhân khẩu .
Địa chỉ: Xóm (Khối)............xã
(phường)...........huyện (TP, TX)........... Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM
GIA KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG BAO GỒM :
Ông (bà) :
............................... - Chức vụ :
.........................................
Ông (bà): ....................................
- Chức vụ : .........................................
Ông (bà):
................................. - Chức vụ :
..........................................
Ông (bà):
.................................. - Chức vụ :..............................................
Ông (bà):
................................... - Chức vụ:
.............................................
Ông (bà):
.................................. - Chức vụ
:..............................................
Ông (bà):
................................... - Chức vụ:
.............................................
Ông (bà):
................................. - Chức vụ
:.............................................
Ông (bà):
....................................- Chức vụ: Đại diện cho những người bị ảnh
hưởng
Ông (bà):
.................................... đại diện hộ gia đình
Đã thống nhất xác
định diện tích, các loại đất bị thu hồi; khối lượng tài sản trên đất thu hồi của
chủ hộ như sau :
I. DIỆN TÍCH LOẠI
ĐẤT CHỦ HỘ ĐANG SỬ DỤNG:
Loai đất
|
Diện tích đất đang sử dụng (m2)
|
Diện tích thu hồi (m2)
|
Diện tích còn lại (m2)
|
1. Đất nông nghiệp
|
|
|
|
a) Đất sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
|
Đất trồng cây
hàng năm.
Trong đó:Đất
chuyên trồng lúa nước
|
|
|
|
Đất trồng cây
lâu năm
|
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp
(rừng sản xuất)
|
|
|
|
c) Đất nuôi trồng
thuỷ sản
|
|
|
|
d) Đất làm nuối
|
|
|
|
đ) Đất nông nghiệp
khác
|
|
|
|
2. Đất ở và đất
vườn
|
|
|
|
a) Đất ở
|
|
|
|
b) Đất vườn
|
|
|
|
3. Đất phi nông
nghiệp không phải đất ở
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
đất ở Đất vườn,
ao không được công nhận đất ở
|
|
|
|
II. TÀI SẢN
TRÊN ĐẤT BỊ THU HỒI :
1. Nhà cửa,
công trình phụ:
TTT
|
Tên hạng mục
|
Loại nhà
|
Tổng diện tích (m2)
|
Diện tích phá bỏ (m2)
|
Diện tích còn lại (m2)
|
A
|
Nhà cửa :
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công trình phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG VÀ MÔ TẢ KẾT CẤU NHÀ, CÔNG TRÌNH PHỤ
2. Các công
trình kiến trúc khác :
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
3. Cây cối, hoa
màu:
Hoa màu
|
Cây ăn quả
|
Cây lấy gỗ
|
Loại hoa màu
|
Diện tích (m2)
|
Loại cây
|
Số lượng
|
Đặc điểm hiện tại
|
Loại cây
|
Số lượng
|
Đường kính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biên
bản kiểm tra hiện trạng được lập thành nhiều bản đáp ứng yêu cầu lập, thẩm định
và phê duyệt phương án hỗ trợ và tái định cư; trong đó: 01 giao cho hộ gia
đình, cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất; 01 lưu tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi; 01
bản lưu tại Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt bằng; 01 bản lưu
tại UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án.
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA KIỂM TRA HIỆN TRẠNG KÝ TÊN
Mẫu số 04
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
do thu hồi đất để thực hiện Dự án .........................................
( Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
TĐC:.......................................................)
Hôm
nay, vào hồi .....h, ngày....... tháng ........ năm..........
Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định Dự án.................... .........................................................thuộc
địa bàn xã (phường) ............................. huyện (TP, TX)
................................đã xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất
và tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho Chủ hộ: Ông (bà)................................................................có
.......... nhân khẩu; Địa chỉ: Xóm (Khối)..............xã (phường)...............huyện
(TP, TX).............. Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM
GIAGỒM :
Ông (bà) : ...............................
. - Chức vụ : .........................................
Ông (bà):
.................................... - Chức vụ :
.........................................
Ông (bà):
................................. - Chức vụ : ..........................................
Ông (bà):
.................................. - Chức vụ
:..............................................
Ông (bà):
................................... - Chức vụ:
.............................................
Ông (bà): ...................................
- Chức vụ :..............................................
Ông (bà):
..................................... - Chức vụ:
.............................................
Ông (bà):
................................... - Chức vụ :.............................................
Căn cứ vào biên bản
kiểm tra, kiểm kê hiện trạng và các chế độ bồi thường, hỗ trợ hiện tại; Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ
về đất và tài sản trên đất của chủ hộ trên như sau:
I. Giá trị các
loại đất thu hồi:
Loại đất
|
Diện tích đất (m2)
|
Đơn giá (đồng/m2)
|
Thành tiền (đồng)
|
1. Đất nông nghiệp
|
|
|
|
a) Đất sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
|
Đất trồng cây
hàng năm.
Trong đó:Đất
chuyên trồng lúa nước
|
|
|
|
Đất trồng cây lâu
năm
|
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp
(rừng sản xuất)
|
|
|
|
c) Đất nuôi trồng
thuỷ sản
|
|
|
|
d) Đất làm nuối
|
|
|
|
đ) Đất nông nghiệp
khác
|
|
|
|
2. Đất ở và đất
vườn
|
|
|
|
a) Đất ở
|
|
|
|
b) Đất vườn
|
|
|
|
3. Đất phi nông
nghiệp không phải đất ở
đất ở Đất vườn,
ao không được công nhận đất ở
|
|
|
|
II. TÀI SẢN
TRÊN ĐẤT :
TT
|
Tên hạng mục
|
Thông số kỹ thuật
|
ĐVT
|
Khối lương
|
Đơn giá
(Đồng)
|
Thành tiền
(Đồng)
|
A
|
Nhà cửa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công trình
phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Vật kiến
trúc khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Cây cối
hoa màu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
III. TỔNG KINH
PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ.
TT
|
Hạng mục
|
Số lượng, diện tích
|
Số tiền (đồng)
|
A
|
ĐẤT ĐAI.
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
|
|
a
|
Đất sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
|
- Đất trồng cây
hàng năm.
Trong đó:Đất
chuyên trồng lúa nước
|
|
|
|
- Đất trồng cây
lâu năm
|
|
|
b
|
Đất lâm nghiệp
(rừng sản xuất)
|
|
|
c
|
Đất nuôi trồng
thuỷ sản
|
|
|
d
|
Đất làm nuối
|
|
|
đ
|
Đất nông nghiệp
khác
|
|
|
2
|
Đất ở và đất vườn
|
|
|
a
|
Đất ở
|
|
|
b
|
Đất vườn
|
|
|
3
|
Đất phi nông
nghiệp không phải đất ở
đất ở Đất vườn,
ao không được công nhận đất ở
|
|
|
B
|
TÀI SẢN TRÊN
ĐẤT
|
|
|
1
|
Nhà cửa
|
|
|
2
|
Vật kiến trúc
|
|
|
3
|
Hoa màu
|
|
|
4
|
Cây cối hoa màu
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
IV- PHẦN HỖ TRỢ:
1. Hỗ trợ di chuyển
: …........................................................................................
2. Hỗ trợ thuê
nhà:……………………………………………………................
3.Trợ cấp cho các
đối tượng phải di chuyển chỗ ở : ...........................................
4. Hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất:………………………………...............
5. Các chính sách
hỗ trợ, trợ cấp khác:
..............................................................
Tổng giá trị bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:............................................đồng.
(Bằng chữ :
......................................................................................................)
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA KIỂM TRA HIỆN TRẠNG KÝ TÊN