ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2011/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
22 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH HƯNG YÊN
UBND TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ các luật: Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003, Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày
12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng
Quỹ Phát triển đất;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
phát triển đất tỉnh, tại Tờ trình số 62/TTr- HĐ ngày 11/11/2011 về việc ban
hành điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất
tỉnh Hưng Yên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của
Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Giao Hội đồng quản
lý Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên, căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và
nhiệm vụ được giao, tổ chức, chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định tại Điều lệ
này.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nội vụ; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất; Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các đơn vị và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT; CV: THT.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 22/11/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về tổ chức, hoạt động và
quy chế quản lý, sử dụng quỹ phát triển đất tỉnh Hưng Yên ( sau đây gọi tắt là
Điều lệ)
Điều 2. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên.
2. Trụ sở chính của Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng
Yên trước mắt đặt tại Sở Tài chính số 535 đường Nguyễn Văn Linh - Thành phố
Hưng Yên.
Điều 3. Vị trí và chức
năng
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên ( sau đây gọi
tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc UBND tỉnh Hưng Yên do
UBND tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, hoạt động hạch toán
độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức
tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và huy động các nguồn
khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
và quản lý tài chính của Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn,
bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công
khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Quỹ thực hiện thu, chi, quyết toán theo quy định
của Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 năm và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 dương lịch của năm
đó.
4. Quỹ phải công khai tình hình huy động, quản
lý, sử dụng quỹ và báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
5. Không được lợi dụng hoạt động của Quỹ để thu
lợi cho cá nhân và hoạt động trái với các quy định của pháp luật và quy định tại
Điều lệ này.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận nguồn vốn theo quy định tại khoản 1
Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và nguồn vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này; thực hiện thu
hồi vốn đã ứng theo quy định.
3. Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ
thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, d, e khoản 1 Điều 19 của Điều lệ
này.
4. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ,
thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, đơn vị vi phạm
quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định
của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản
lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của
Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao.
Điều 6. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ hoạt động theo
đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;
thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ chức theo quy định
tại Điều 19 của Điều lệ này; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi
theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện chương trình dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được ứng vốn, được
chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước và nhiệm
vụ được giao, ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
KHOẢN 1. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ:
Là tổ chức cao nhất của Quỹ, quyết định chủ trương, phương hướng và các vấn đề
quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ.
1. Cơ cấu tổ chức:
Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên, gồm: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ
tịch UBND tỉnh, kiêm nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc
Quỹ.
c) Các thành viên khác gồm: Giám đốc các Sở: Tài
chính; Tài nguyên & Môi trường và Xây dựng.
d) Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm; riêng Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám
đốc Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách từ các nguồn thu từ đất và nguồn vốn khác giao cho Quỹ theo quy định
của pháp luật.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ và bộ máy điều
hành nghiệp vụ của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan
phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
5. Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài
chính hàng năm của Quỹ.
6. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số
nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy
quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu
trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
7. Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ
theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
8. Trình UBND tỉnh quyết định phương án biên chế,
chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính Điều lệ này; phương thức tổ
chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.
9. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về phương thức
tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các đơn vị nghiệp vụ của Quỹ theo
đề nghị của Giám đốc Quỹ.
10. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND
tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chế độ làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ
họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm
của mình và họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần
thiết.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ
trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì
cuộc họp.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc nghị quyết và được
gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Phụ cấp kiêm nhiệm của Hội đồng được hưởng
theo hệ số của mức lương tối thiểu do nhà nước quy định: Chủ tịch Hội đồng hệ số
0,9; uỷ viên Hội đồng hệ số 0,7.
Chi phí hoạt động và phụ cấp của Hội đồng quản
lý Quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
KHOẢN 2. BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 10. Tổ chức của Ban Kiểm
soát Quỹ: Có 03 (ba) thành viên, gồm:
- Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính - Trưởng ban.
- Đại diện lãnh đạo Sở Tài Nguyên Môi Trường -
Thành viên.
- Đại diện lãnh đạo Sở Xây dựng - Thành viên.
a) Thành viên Ban Kiểm soát Quỹ: Hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm; không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó giám đốc Quỹ và Kế toán
của Quỹ.
b) Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ: Do Chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác
theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Phó Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ và các thành
viên khác: Do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách khác theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát Quỹ.
Điều 11. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy
định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo
Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến
nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban
Kiểm soát do Trưởng Ban Kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại
các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng
quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Thực hiện chế độ bảo mật thông tin kết quả kiểm
tra, kiểm soát theo quy định của pháp luật.
6. Trưởng Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ
qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại vật chất (nếu có) của Quỹ
nếu vi phạm chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách
nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trưởng Ban Kiểm soát ủy quyền
cho một thành viên của Ban thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban khi vắng mặt.
8. Phụ cấp kiêm nhiệm của Ban Kiểm soát được hưởng
theo hệ số của mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định: Trưởng ban hệ số 0,7; ủy
viên Ban kiểm soát hệ số 0,6.
Chi phí hoạt động và phụ cấp của Ban Kiểm soát
Quỹ được hạch toán vào chi phí hoạt động của Quỹ.
KHOẢN 3. CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH
NGHIỆP VỤ QUỸ
Điều 12. Cơ cấu tổ chức,
biên chế của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức của cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ.
Chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng, phó trưởng
phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế
độ chuyên trách; các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
- Phòng Tổ chức Hành chính - Kế toán Tài vụ;
- Phòng Kế hoạch nghiệp vụ Quỹ.
2. Biên chế của Quỹ Phát triển đất được UBND tỉnh
giao hàng năm. Quỹ Phát triển đất được phép sử dụng một số lao động hợp đồng
ngoài biên chế thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của
Quỹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách khác theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Giám đốc Quỹ
1. Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt
động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của
Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ
theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp
nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản
lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh;
5. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban
hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
6. Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch
UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ. Thực hiện bổ
nhiệm, miễn nhiệm, tuyển dụng, khen thưởng cán bộ viên chức theo quy định của
pháp luật.
7. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ và các quy định của pháp luật.
8. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Quỹ và các quy định khác có
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
9. Ban hành các văn bản quy định về chức năng,
nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của các phòng nghiệp vụ; quy chế chi tiêu nội
bộ; quy trình nghiệp vụ liên quan đến việc ứng vốn; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên
môn của Quỹ theo các quy định của Nhà nước.
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều
lệ Quỹ.
Điều 15. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc
Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách
khác.
2. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo
sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật
về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc
Quỹ ủy quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
3. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Kế toán. Tiêu chuẩn đối với Kế toán trưởng của Quỹ thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15 tháng
6 năm 2005 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ
tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế
toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
Chương IV
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG
Điều 16. Lao động và tuyển
dụng lao động
1. Giám đốc Quỹ có quyền tuyển dụng, hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ, trên cơ sở phù hợp với quy định
của Bộ Luật Lao động và theo phân cấp của UBND tỉnh. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho
từng loại công việc được Quỹ cụ thể hóa khi có nhu cầu tuyển dụng.
3. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức xây dựng,
ban hành hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành Quy chế tuyển dụng và đào tạo lao động
phù hợp với các điều kiện thực tế của Quỹ và các quy định của Bộ Luật Lao động
và của UBND tỉnh.
Điều 17. Quyền lợi, trách
nhiệm và tiền lương của người lao động
1. Người lao động tại Quỹ được hưởng lương, các
khoản phụ cấp và tiền thưởng theo qui định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội
bộ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động thực hiện chính sách bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Bộ Luật Lao động.
2. Người lao động phải chấp hành đầy đủ những thỏa
thuận trong hợp đồng lao động đã ký với người sử dụng lao động và Điều lệ, nội
quy, kỷ luật của Quỹ, các quy định của tỉnh và pháp luật hiện hành.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ VÀ
CƠ CHẾ NHẬN ỦY THÁC
Điều 18. Nguồn vốn hoạt động
của Quỹ
1. Nguốn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm vốn UBND
tỉnh cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ khi thành lập do
UBND tỉnh quyết định. Việc thay đổi mức vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động,
căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh quyết định theo
quy định của Luật Ngân sách.
3. Hàng năm, UBND tỉnh trích 30% từ nguồn thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi
phí có liên quan khác) để hình thành vốn nhà nước giao cho Quỹ quản lý sử dụng
theo quy định.
5. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ,
tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá
nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tín dụng
khác, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quy định về quản
lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Ứng vốn cho Trung tâm phát triển quỹ đất và
UBND các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
- Tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá
quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu
vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng
trước khi Nhà nước thu hồi đất;
- Tổ chức phát triển các khu tái định cư phục vụ
việc thu hồi đất thực hiện các dự án;
- Tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá.
- Thực hiện trả cho nhà đầu tư bị nhà nước thu hồi
do vi phạm Luật Đất đai theo quyết định thu hồi của UBND tỉnh.
b) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
c) Ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch.
d) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ
thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị
Nhà nước thu hồi đất.
đ) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ
khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp
hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường,
hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu.
e) Ứng vốn cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ
xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại các huyện,
thành phố có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định
tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng
quản lý hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định của Điều lệ này.
3. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại
các điểm d, đ, e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Quỹ Phát triển đất và các cơ quan liên quan thẩm định
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 20. Điều kiện ứng vốn,
trình tự ứng vốn
1. Điều kiện ứng vốn: Quỹ chỉ thực hiện ứng vốn,
chi hỗ trợ khi các tổ chức nhận vốn ứng có đủ các điều kiện sau:
a) Là các tổ chức được giao nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều 19 tại Điều lệ này.
b) Dự toán kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định
cư, dự toán đầu tư xây dựng hạ tầng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đồng thời
có cam kết hoàn trả vốn ứng theo quy định.
2. Trình tự ứng vốn, chi hỗ trợ.
a) Lập kế hoạch ứng vốn: Hàng năm, căn cứ vào
nhu cầu ứng vốn của các tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1 Điều 19 Điều lệ
này, lập kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm lập kế hoạch ngân sách gửi Quỹ
Phát triển đất tỉnh, để Giám đốc Qũy tổng hợp báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ.
Căn cứ nguồn vốn UBND tỉnh cấp, Giám đốc Quỹ quyết
định ứng vốn hoặc trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, quyết định ứng vốn theo
phân cấp quy định tại Điều 21, Điều lệ này.
b) Hồ sơ ứng vốn: Tổ chức nhận vốn ứng gửi công
văn đề nghị kèm theo các tài liệu cơ sở của dự án (bản chính hoặc bản sao y bản
chính, chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ
sung điều chỉnh). Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ
vào nhu cầu thanh toán vốn ứng của dự án.
Điều 21. Thẩm quyền quyết định
ứng vốn
1. Giám đốc Quỹ quyết định mức ứng vốn nhỏ hơn
hoặc bằng 5 (năm) tỷ đồng cho một dự án;
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức ứng
vốn lớn hơn 5 (năm) tỷ đồng cho một dự án;
3. Mức chi hỗ trợ cho một số nhiệm vụ do Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên
quan thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 22. Nguồn hoàn trả vốn
ứng và chi hỗ trợ
1. Nguồn hoàn trả vốn ứng
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện những nhiệm vụ
quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này có trách nhiệm
hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó Nhà nước
giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Uỷ ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ tiền đấu giá
quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ tái định cư
cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng đất, bán
nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn thu từ
tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách các cấp
hoàn trả theo phân cấp phần chênh lệch.
2. Nguồn hoàn trả các khoản chi hỗ trợ.
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ cho những
nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều 19 của Điều lệ này có trách
nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm
trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ không nằm
trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa phương chưa
bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được ngân sách địa
phương bố trí hoàn trả.
Điều 23. Thời hạn hoàn trả
vốn ứng, chi hỗ trợ và xử lý rủi ro
1. Thời hạn hoàn trả vốn ứng được xác định theo
cam kết của đơn vị ứng vốn, nhưng tối đa không vượt quá thời gian trong quyết định
phê duyệt dự án; trường hợp trong quyết định phê duyệt dự án không quy định thời
gian hoàn thành dự án, thì thời gian hoàn trả vốn ứng không quá 12 tháng kể từ
ngày ứng vốn.
2. Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn
ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng và các khoản chi
hỗ trợ của các tổ chức được ứng vốn, chi hỗ trợ. Trường hợp quá thời hạn đơn vị
ứng vốn không hoàn trả, thì Quỹ Phát triển đất báo cáo UBND tỉnh xem xét xử lý.
3. Trường hợp xảy ra rủi ro đối với các dự án
vay vốn của Quỹ do chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của dự án dẫn đến việc chủ đầu tư gặp khó khăn trong hoàn trả vốn ứng thì
tổ chức nhận vốn ứng được xem xét gia hạn nợ; xóa; khoanh nợ theo quyết định của
UBND tỉnh.
4. Thẩm quyền xử lý rủi ro: Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ. Trường hợp xóa nợ Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất xem xét chấp thuận trước khi quyết định.
Điều 24. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho tổ chức phát triển quỹ đất và
các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ trợ, mức phí
ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ
khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước
(0,2%/ tháng).
Điều 25. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác
giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý hoạt động của
các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác và được
hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp
đồng nhận ủy thác.
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 26. Cơ chế tài chính
Quỹ thực hiện theo cơ chế tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động.
Điều 27. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ theo
cơ chế áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
b) Phí ứng vốn theo quy định tại Điều 24 Điều lệ
này;
c) Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu
có);
d) Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy
thác;
đ) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều
này không bao gồm nguồn vốn nhà nước giao cho Quỹ quy định tại Điều 18 của Điều
lệ này.
Điều 28. Nội dung chi
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
a) Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật
về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo
chế độ quy định;
b) Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; tinh giản biên
chế theo chế độ (nếu có), đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản vốn định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm
vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý và cuối năm, sau khi trang trải các
khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi, để trích lập quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp được chi trả thu nhập tăng thêm và trích các quỹ khác
theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại khoản 1 Điều
này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ quy định tại Điều 19 của
Điều lệ này.
Điều 29. Chế độ kế toán, kiểm
toán
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên là tổ chức
tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều hành bộ
máy được lấy từ ngân sách Nhà nước và nguồn thu của Quỹ.
2. Kết quả hoạt động tài chính của Quỹ là chênh
lệch thu, chi tài chính thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu trừ đi
tổng chi phí trong năm.
3. Quỹ thực hiện công tác kế toán, thống kê và
báo cáo theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra
và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Phân phối chênh lệch
thu chi tài chính
1. Quỹ Phát triển đất tỉnh được trích lập quỹ:
quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi từ chênh lệch thu chi tài
chính hàng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ thể theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng để: đầu tư
mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc theo kế
hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Quỹ khen thưởng được sử dụng để khen thưởng
cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ viên chức, người lao động của Quỹ có
thành tích trong công tác, học tập tại Quỹ; thưởng đột xuất cho các cá nhân, tập
thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nghiệp vụ mang lại hiệu quả; mức
thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định.
c) Quỹ phúc lợi được sử dụng để đầu tư xây dựng
hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu
tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác
theo thỏa thuận; chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của
tập thể cán bộ viên chức và người lao động Quỹ; chi trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất cho cán bộ viên chức Quỹ; đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội và
chi các hoạt động phúc lợi khác. Giám đốc Quỹ phối hợp với Ban chấp hành công
đoàn Quỹ để quản lý, sử dụng quỹ này.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Quỹ Phát triển
đất, để thực hiện và phát huy hiệu quả hoạt động của Quĩ Phát triển đất.
2. Các nội dung về tổ chức và hoạt động của Quỹ
Phát triển đất tỉnh Hưng Yên không ghi trong bản Điều lệ này được thực hiện
theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ và điều khoản thi hành
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quyết định.
2. Điều lệ này là cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt
động, quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh Hưng Yên và có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ Phát triển đất
tỉnh Hưng Yên chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.