ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 23 tháng 12 năm 2017.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ
CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng ngày 29/6/2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 21/6/2007; Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công
với cách mạng ngày 16/7/2012;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP
ngày 9/4/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về thu tiền sử dụng đất; Thông tư
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 118/TTg ngày
27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; Quyết định số
20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt
động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải
thiện nhà ở; Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải
thiện nhà ở và Điều 3 Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng
Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại
Tờ trình số 6650/TTr-STC ngày 29/12/2017; Báo cáo thẩm định số 311/BC-STC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Sở Tư Pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
1. Quyết định này quy định việc miễn,
giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người
có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh khi mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước; được Nhà nước giao đất ở; được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất
khác sang đất ở; được công nhận quyền sử dụng đất đối với đất ở.
2. Đối tượng áp dụng theo quy định tại
Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ
(được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ); Điều 2 Pháp lệnh số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 (được sửa đổi Khoản 1, Điều 2 tại Pháp lệnh
số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012), cụ thể như sau:
a) Người hoạt động cách mạng trước
ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ 01 tháng
01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;
c) Thân nhân liệt sỹ;
d) Bà mẹ Việt Nam Anh Hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân;
e) Anh hùng lao động trong thời kỳ
kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học;
k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động
kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
l) Người hoạt động kháng chiến giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
3. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử
dụng đất theo Quyết định này là người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Ninh
và có hồ sơ hưởng chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng do Sở Lao động-
Thương binh và xã hội tỉnh Quảng Ninh quản lý.
Điều 2: Nguyên tắc
miễn, giảm
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4,
5, 6, 7 Điều 2, Quyết định số 118/TTg
ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với
người có công với Cách mạng theo nguyên tắc sau:
1. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo Quyết định này chỉ được thực hiện một lần đối với một hộ gia đình hoặc cá
nhân; mức miễn, giảm được tính theo diện tích đất thực tế sử dụng tối đa không vượt quá hạn mức đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm nộp đủ
hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, trừ các trường hợp có quy định cụ thể
về diện tích đất ở được miễn tiền sử dụng đất tại Khoản 3, Điều 3 của Quyết định
này.
2. Trường hợp một hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng được hưởng cả
miễn và giảm tiền sử dụng đất theo Điều 3, Điều 4, Quyết định này thì được miễn
tiền sử dụng đất; Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được giảm tiền
sử dụng đất theo Điều 4, Quyết định này nhưng có nhiều mức giảm khác nhau thì
được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Trong một hộ gia đình có nhiều
thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của
từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt
quá số tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở.
4. Trường hợp người hoạt động cách mạng
từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã mất mà vợ (hoặc chồng) còn sống thì vợ
(hoặc chồng) được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
Điều 3. Miễn tiền
sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điểm c,
Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 (được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007); Khoản 1, 2, Điều 1, Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000; Điều 3, Quyết định số
20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2, Quyết định số
117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007): Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có
công với Cách mạng áp dụng trong trường hợp sau:
1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử
dụng đất theo Quy định này khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước thì được miễn toàn
bộ tiền sử dụng đất đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở.
2. Miễn tiền sử dụng đất cho các đối
tượng: Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng
Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động
do thương tật, bệnh tật từ 81% trở lên; thân nhân của Liệt sỹ đang hưởng tiền
tuất nuôi dưỡng hàng tháng khi được mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước là nhà ở một
tầng hoặc nhà ở nhiều tầng có một hộ ở; Khi được giao đất ở, chuyển mục đích sử
dụng đất khác sang làm đất ở, được công nhận quyền sử dụng đất ở.
3. Người hoạt động cách mạng từ trước
1945 (gia nhập tổ chức cách mạng từ 31 tháng 12 năm 1944 về trước, đã được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định công nhận), khi mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước được miễn tiền sử dụng đất như sau:
a) Người gia nhập tổ chức cách mạng từ
31/12/1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất (không phân biệt diện
tích trong hay ngoài hạn mức đất ở).
b) Người gia nhập tổ chức cách mạng
trong thời gian từ 01/01/1936 đến 31/12/1944 được miễn tiền sử dụng đất không
quá hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; riêng trường hợp được tặng Huân
chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất,
được miễn tiền sử dụng đất không quá 300m2.”
Điều 4. Giảm tiền
sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điểm c,
Khoản 2, Điều 2, Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 (được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 2, Điều 1, Quyết định số 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007); Điều 3, Quyết định
số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2, Quyết định số
117/2007/QĐ- TTg ngày 25/7/2007): Việc giảm tiền sử dụng đất đối với người có
công với Cách mạng được áp dụng trong trường hợp sau:
1. Giảm 90% tiền sử dụng đất cho các
đối tượng: Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Thương binh,
người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động thương tật, bệnh tật từ 61 % đến 80%.
2. Giảm 80% tiền sử dụng đất cho các
đối tượng: Thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả
năng lao động do thương tật, bệnh tật từ 41% đến 60%; Người gia nhập tổ chức
cách mạng trong khoảng thời gian từ 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa tháng 8, năm 1945 được công nhận
cán bộ hoạt động cách mạng “tiền khởi nghĩa”.
3. Giảm 70% tiền sử dụng đất cho các
đối tượng: Thân nhân của liệt sĩ quy định tại Khoản 1, Điều 14, Pháp lệnh ưu
đãi người công với cách mạng (được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ", gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có
công nuôi dưỡng khi liệt sỹ còn nhỏ);
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ
suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 40%; người có công giúp đỡ
cách mạng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người có công giúp đỡ cách mạng được Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi
công” hoặc Bằng “Có công với nước”, người có công giúp đỡ cách mạng trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương
“Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”.
4. Giảm 65% tiền sử dụng đất cho các đối
tượng: Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày; người
hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng
I, hoặc Huân chương chiến thắng hạng I.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức xét duyệt và ra
quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và chuyển thông
tin đến Chi cục Thuế, phải đảm bảo khách quan, chính xác, công khai, minh bạch
cho người dân biết, đối tượng được miễn, giảm, mức được miễn, giảm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện kiểm tra, xác minh
việc miễn giảm tiền sử dụng đất nơi người có công với cách mạng cư trú và chịu
trách nhiệm trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung được phân cấp.
3. Chi cục Thuế căn cứ thông tin Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chuyển đến để ban hành quyết định về số
tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân. Theo đúng các
quy định hiện hành.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc xác nhận đối tượng người có công với cách mạng
được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
5. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, chủ động giải quyết các nội dung công việc thuộc thẩm quyền.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành và xử lý chuyển tiếp
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10/01/2018. Bãi bỏ Quyết định số 3352/QD-UBND ngày 31/12/2014 của UBND
tỉnh “Về việc ủy quyền ra quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi thực hiện
chính sách hỗ trợ đối với người có công với cách mạng”.
2. Đối với những trường hợp thuộc đối
tượng miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng đã có hồ sơ đề
nghị miễn từ ngày 01/7/2014 (ngày Nghị định 45/2014/NĐ-CP có hiệu lực) đến trước
thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được giải quyết thì được
giải quyết theo quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện,
thị xã thành phố; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Như điều 7;
- V0-5,TM1-3,QLĐĐ1-3;
- Lưu: VT, QLĐĐ2;
Đ25bản,QĐ27.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|