ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
05 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA LUẬT NHÀ Ở NGÀY
27 THÁNG 11 NĂM 2023 VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM
2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật
Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
96/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Kinh doanh bất động sản;
Căn cứ Nghị định số
100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số
05/2024/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Quy định chi
tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 142/TTr-SXD ngày 16 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội
dung cụ thể của Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023 và Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 28 tháng 11 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm
2024.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp luật- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế của các Bộ: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, Các Ban của Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Bắc Giang;
- TAND, Viện KSND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, các phòng;
+ Trung tâm Thông tin;
+ Lưu: VT, XDTuấn.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA LUẬT NHÀ Ở NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM
2023 VÀ LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể một
số điều, khoản, điểm quy định tại Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11
năm 2023 và khoản 6 Điều 31 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15
ngày 28 tháng 11 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, bao gồm:
1. Các địa điểm, vị trí phải phát
triển nhà ở theo dự án tại khu vực nông thôn.
2. Xác định các khu vực xã thuộc
đô thị loại I, loại II, loại III và khu vực thuộc đô thị loại IV, loại V
(trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở theo quy định của Luật Đất đai) mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng
nhà ở.
3. Điều kiện của đường giao
thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở
nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.
4. Tiêu chí đối với dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại thuộc đô thị loại IV, loại V mà chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở
trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở
xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
5. Việc phối hợp cung cấp
thông tin về nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây viết
tắt là Giấy chứng nhận) và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo
đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư xây dựng các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
2. Cá nhân tham gia đầu tư xây
dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng
có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Các cơ quan nhà nước có liên
quan đến quản lý, phát triển nhà ở và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án tại khu vực nông thôn
Tại các địa điểm, vị trí tiếp
giáp với các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, khu trung tâm xã đã có quy hoạch
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch là đất ở (không bao gồm
đất ở tái định cư, đất ở hiện hữu) phải phát triển nhà ở theo dự án.
Điều 4. Khu
vực xã thuộc đô thị loại I, loại II, loại III và khu vực thuộc đô thị loại IV,
loại V mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để
bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở
1. Khu vực chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê:
a) Tại khu vực xã thuộc đô thị
loại I, loại II, loại III (đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt
tiêu chí đô thị) và có một trong các yếu tố sau: Có yêu cầu cao quản lý về kiến
trúc cảnh quan, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và các tuyến
đường cảnh quan chính trong đô thị, khu vực trung tâm và xung quanh các công
trình là điểm nhấn kiến trúc cấp đô thị;
b) Tại khu vực thuộc đô thị
loại IV, loại V (đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt tiêu chí đô thị)
và có một trong các yếu tố sau: Có yêu cầu cao quản lý về kiến trúc cảnh
quan, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên, các tuyến đường cảnh
quan chính trong đô thị, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm
nhấn kiến trúc cấp đô thị.
2. Các khu vực có yêu cầu cao
quản lý về kiến trúc cảnh quan, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở
lên, các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị, khu vực trung tâm và xung
quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc cấp đô thị theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này được xác định trong quy hoạch đô thị, quy chế
quản lý kiến trúc được phê duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
hoạch xây dựng, hạ tầng, đô thị.
3. Đối với các khu vực không
thuộc quy định tại khoản 1 Điều này chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá
nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
và pháp luật về đất đai.
Điều 5. Điều
kiện về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa
cháy tại nơi xây dựng nhà ở của cá nhân có từ 02 tầng trở lên và có quy mô
dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê đấu
nối vào
1. Trường hợp công trình nhà ở
có chiều cao phòng cháy chữa cháy (được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình hiện hành) nhỏ hơn hoặc bằng 15m thì
đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Khoảng cách tiếp cận đến điểm
bất kỳ trên hình chiếu bằng của nhà ở tối đa 60m;
b) Chiều rộng thông thủy của mặt
đường không nhỏ hơn 3,5m;
c) Chiều cao thông thủy để các
phương tiện chữa cháy đi qua không được nhỏ hơn 4,5m; kích thước của kết cấu
chặn phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe chữa cháy) không được
lớn hơn 10m; nếu có từ hai kết cấu chặn phía trên bắc ngang qua đường cho xe
chữa cháy thì khoảng thông giữa hai kết cấu này không được nhỏ hơn 20m; chiều
dài của đoạn cuối của đường cho xe chữa cháy hoặc bãi đỗ xe chữa cháy không bị
chặn bởi các kết cấu chặn phía trên không được nhỏ hơn 20m.
2. Trường hợp công trình nhà ở
có chiều cao phòng cháy chữa cháy (được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn cháy cho nhà và công trình hiện hành) lớn hơn 15m thì đường
giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy phải đáp ứng
điều kiện sau:
a) Phải có bãi đỗ xe chữa cháy
để tiếp cận đến ít nhất toàn bộ một mặt ngoài của mỗi khối nhà. Bãi đỗ xe chữa
cháy phải được bố trí ở khoảng không gần hơn 2m và không xa hơn 10m tính từ
tường mặt ngoài của nhà; chiều dài của bãi đỗ xe chữa cháy không được tính những
đoạn có kết cấu chặn phía trên;
b) Trường hợp tuyến đường có
thể tận dụng làm bãi đỗ xe chữa cháy thì phải đảm bảo chiều rộng thông thủy
của mặt đường không nhỏ hơn 6,0m và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
c) Trường hợp tuyến đường
không thể tận dụng làm bãi đỗ xe chữa cháy thì phải đảm bảo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này; đồng thời phải đảm bảo bố trí bãi đỗ xe chữa
cháy có chiều rộng không nhỏ hơn 6,0m và chiều dài không nhỏ hơn 15m (diện tích
bãi đỗ xe được phép tính bao gồm cả phần mặt đường).
3. Đường giao thông, bãi đỗ xe
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bảo đảm thông thoáng tại mọi
thời điểm; khoảng không giữa bãi đỗ xe chữa cháy và lối vào từ trên cao phải
bảo đảm không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác. Độ dốc,
kết cấu của đường giao thông và bãi đỗ xe chữa cháy phải đảm bảo theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình hiện hành.
Điều 6.
Tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thuộc đô thị loại IV,
loại V mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành một
phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương giá trị quỹ
đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội
1. Tại các đô thị loại IV,
loại V, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phải dành 20% tổng diện tích
đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư
xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội khi chấp thuận
chủ trương đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại có ranh giới dự án nằm trên phạm vi ranh giới của nhiều
đơn vị hành chính, trong đó có ít nhất 01 đô thị loại IV hoặc loại V thì chủ
đầu tư dự án phải dành 20% tổng diện tích đất ở (trừ đất ở hiện hữu, đất tái
định cư) trong phạm vi dự án, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
để xây dựng nhà ở xã hội (sau đây gọi là quỹ đất nhà ở xã hội) khi chấp thuận
chủ trương đầu tư.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự
án nhà ở thương mại quy định tại khoản 1 Điều này bố trí quỹ đất nhà ở xã hội
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó khi chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư có quỹ đất ở vị
trí khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và có vị trí trong cùng đô thị nơi có dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó, có diện tích đất ở có giá trị tương
đương với giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có diện tích đất ở tương đương
diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để
xây dựng nhà ở xã hội của dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đó;
b) Chủ đầu tư có văn bản đề
xuất được bố trí quỹ đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này để thay thế
phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp chủ đầu tư dự
án nhà ở thương mại không dành quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội hoặc không bố trí quỹ đất nhà ở
xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm
vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này thì được chấp thuận chủ đầu tư dự án đó thực hiện
đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng
kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội.
Điều 7. Phối
hợp cung cấp thông tin về nhà ở
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai có trách nhiệm tổng
hợp, cung cấp thông tin về kết quả cấp Giấy chứng nhận đối với trường
hợp đăng ký quyền sở hữu nhà ở và trường hợp nhà ở đã được chứng nhận quyền
sở hữu mà đăng ký thay đổi kèm theo bản sao Giấy chứng nhận cho cơ quan quản
lý nhà ở tại địa phương để lưu trữ hồ sơ nhà ở bảo đảm thống nhất về các
thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở như sau:
a) Cung cấp cho Sở Xây dựng
Giấy chứng nhận của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
về thông tin quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản là nhà ở và dự án đầu
tư xây dựng nhà ở;
b) Cung cấp cho Cơ quan quản
lý nhà ở cấp huyện Giấy chứng nhận của hộ gia đình, cá nhân trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài về thông tin quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản là nhà ở trên địa bàn cấp huyện;
c) Thời gian cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà ở theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào ngày 15 hàng tháng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
rà soát, lập hồ sơ về nhà ở đối với quỹ nhà ở không xác định được chủ sở hữu trên
địa bàn cung cấp cho Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ trước
ngày 15 tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này và quy định của pháp
luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các trường hợp
phải phát triển nhà ở theo dự án, hướng dẫn lập dự án phát triển nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Quá trình lập, thẩm định,
cho ý kiến theo thẩm quyền đối với các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng, quy chế quản lý kiến trúc cần đối chiếu các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch xây dựng, hạ tầng, đô thị và quy định của pháp luật để xác
định rõ các khu vực yêu cầu cao quản lý về kiến trúc cảnh quan, các tuyến
đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị,
khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc cấp đô
thị theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
d) Quá trình tham gia ý kiến thẩm
định hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư dự án xem xét, xác định rõ nội dung về
dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho
thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền
để cá nhân tự xây dựng nhà ở;
đ) Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận
và lưu trữ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Quy định này và xử
lý theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Xây dựng và các cơ quan liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện dự án
phát triển nhà ở theo quy định pháp luật về đầu tư và Quy định này;
b) Quá trình thẩm định hồ sơ đề
xuất chủ trương đầu tư dự án phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan liên quan để
xem xét, xác định rõ nội dung về dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà
ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất
theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở;
c) Quá trình thẩm định chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở thương mại xác định việc chủ đầu tư dự
án phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc bố trí quỹ đất nhà ở xã hội
đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí khác ngoài phạm vi dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc đóng tiền tương đương
giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 6 Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1
Điều 7 Quy định này và xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
4. Công an tỉnh
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ hướng dẫn, kiểm tra điều kiện về đường giao
thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi xây dựng
nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có
thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê theo quy định tại Điều 5 của Quy định
này.
5. Các Sở, ngành liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách và triển khai thực hiện các chính sách về phát triển,
quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quá trình lập, thẩm định,
phê duyệt theo thẩm quyền đối với các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng,
quy chế quản lý kiến trúc phải đối chiếu các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quy hoạch xây dựng, hạ tầng, đô thị và quy định của pháp luật để xác định
rõ các khu vực yêu cầu cao quản lý về kiến trúc cảnh quan, các tuyến
đường cấp khu vực trở lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị,
khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô
thị theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này;
b) Tổ chức công bố, công khai
các khu vực chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để
bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy định
tại Điều 4 Quy định này;
c) Quản lý kiến trúc mặt
ngoài của nhà ở riêng lẻ tại các dự án nhà ở theo đúng quy hoạch, quy chế
quản lý kiến trúc của dự án đã được phê duyệt và quy định của pháp luật;
d) Việc cấp giấy phép xây dựng
nhà ở của cá nhân có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi
tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê phải tuân thủ quy định của pháp
luật về quy hoạch, xây dựng, nhà ở, phòng cháy chữa cháy và quy định tại Điều
5 Quy định này;
đ) Chỉ đạo phòng Quản lý đô
thị hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng tiếp nhận thông tin, lưu trữ hồ sơ nhà ở;
thực hiện rà soát, lập hồ sơ về nhà ở đối với quỹ nhà ở không xác định được chủ
sở hữu trên địa bàn cung cấp cho Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định tại Điều 7 Quy định này;
e) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn Quy định này đến tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý về nhà ở trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn Quy định này đến tổ chức, cá nhân có liên quan.
8. Chủ đầu tư các dự án phát
triển nhà ở:
a) Tuân thủ pháp luật về đất
đai, đầu tư, xây dựng, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản, các quy định
pháp luật có liên quan và Quy định này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát chặt chẽ việc xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tại các lô đất
được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các
công trình hạ tầng xã hội của các chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) tuân thủ quy
hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, thiết kế mẫu nhà, quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư được phê duyệt; đảm bảo đúng chức
năng, mục đích sử dụng đất, phù hợp kiến trúc cảnh quan và các quy định của
pháp luật;
c) Định kỳ báo cáo về Sở Xây dựng
và Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về tình hình triển khai các dự án nhà ở
và tình hình giao dịch bất động sản tại dự án theo quy định của pháp luật.
9. Cá nhân có liên quan:
a) Đối với cá nhân nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền tại dự án được
phép phân lô bán nền phải tuân thủ quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, thiết
kế mẫu nhà, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư
được phê duyệt; đảm bảo đúng chức năng, mục đích sử dụng đất, phù hợp kiến
trúc cảnh quan và các quy định của pháp luật;
b) Cá nhân xây dựng nhà ở có từ
02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây
dựng căn hộ để cho thuê phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch,
xây dựng, nhà ở, phòng cháy chữa cháy và quy định tại Điều 5 Quy định này.
Điều 9. Quy
định chuyển tiếp
1. Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng nhà ở tại các khu vực quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này mà
đã có văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh xác định khu vực, vị trí được phép
thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền cho
người dân tự xây dựng nhà ở hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư trong đó có nội dung cho phép chủ đầu tư được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở
trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo văn
bản đã xác định hoặc theo nội dung chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Quy định chuyển tiếp đối với
các dự án đầu tư phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị tại đô thị loại
IV, loại V phải thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội như sau:
a) Đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị đã có quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư tại thời điểm Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ- CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6
năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì chủ đầu tư tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ nhà ở xã hội theo quy định của các Nghị định nêu trên;
b) Đối với dự án phát triển nhà
ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị đã lựa chọn chủ đầu tư trước
thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa bố trí quỹ đất dành để
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm dự
án được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận đầu tư, phê duyệt dự án mà sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thi
hành, dự án đó bị thu hồi theo quy định của pháp luật để giao cho chủ đầu tư
khác thì chủ đầu tư dự án đó có trách nhiệm tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch
để bố trí bổ sung quỹ đất ở trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.