UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/2006/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 19 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo
đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chế đăng ký và cấp giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001 của Tổng cục Địa chính (nay
là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ
Quốc gia VN-2000;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 160/TTr - TNMT
ngày 14 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hoạt động đo đạc
và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Bộ TN-MT ;
- Cục Kiẻm tra VBQPPL (Bộ TP);
- TT. Tỉnh uỷ, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, Công báo tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- PVP, các phòng CV;
- Lưu VT, KTk
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Thanh Kiểm
|
QUY ĐỊNH
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22 /2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động
hành nghề đo đạc và bản đồ phục vụ quản lý và sử dụng tài nguyên đất, khoáng sản,
nước và môi trường trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Không áp dụng đối với các đơn vị đo đạc thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân thực hiện đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích an ninh quốc phòng trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quản lý nhà nước về hoạt động đo đạc
và bản đồ
1. Xây dựng và quản lý kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về
công tác đo đạc và bản đồ.
2. Ban hành quy định hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật
đo đạc và bản đồ phù hợp với địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định khả năng hoạt động đo đạc và bản đồ của các tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ, đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về đo
đạc và bản đồ cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức có đủ điều
kiện;
b) Kiểm tra định kỳ việc thực hiện quy chế đăng ký hoạt động đo đạc
và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn
tỉnh;
4. Quản lý chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ, quản lý
xuất bản và phát hành sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh.
5. Quản lý công tác đo đạc và bản đồ bao gồm: địa giới hành chính, bản
đồ địa chính, hiệu chỉnh bản đồ địa hình, chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trên phạm
vi tỉnh Lạng Sơn.
6. Quản lý việc bảo mật và cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản
đồ theo quy định của pháp luật.
Chương II
SỬ DỤNG HỆ TOẠ
ĐỘ - PHÂN MẢNH BẢN ĐỒ
Điều 3. Sử dụng hệ toạ độ
1. Việc xây dựng hệ toạ độ các cấp, hạng, hệ thống bản đồ nền, hệ thống
bản đồ địa hình cơ bản, hệ thống bản đồ địa chính và các loại bản đồ chuyên đề
trên nền bản đồ địa hình cơ bản được sử dụng thống nhất hệ toạ độ VN-2000.
2. Kinh tuyến trục được quy định chung và thống nhất cho tỉnh Lạng
Sơn là 107015.
3. Việc tính chuyển giữa các hệ toạ độ HN-72, VN-2000 và WGS-84 Quốc
tế được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/6/2001
của Tổng cục Địa chính (Nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng hệ
quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000.
Điều 4. Phân mảnh bản đồ
Hệ thống bản đồ địa hình cơ bản được phân mảnh theo hệ thống UTM Quốc
tế, phiên hiệu mảnh bản đồ trong hệ thống bản đồ địa hình cơ bản đặt theo hệ thống
phiên hiệu mảnh bản đồ được quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày
20/6/2001 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) phân mảnh
hệ thống bản đồ địa chính thực hiện theo quy định tại Quy phạm thành lập bản đồ
địa chính tỷ lệ: 1/500; 1/1000; 1/2000; 1/5000; 1/10 000 và 1/25 000 do Tổng cục
Địa chính ban hành năm 1999.
Điều 5. Xử lý các tồn tại về hệ toạ độ đối với
các loại bản đồ hiện có
1. Các loại bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, bản đồ chuyên ngành
in trên vật liệu truyền thống đã được thành lập trong hệ toạ độ HN-72 và đang
còn giá trị sử dụng thì tiếp tục sử dụng cho tới khi hết giá trị sử dụng.
2. Các loại bản đồ địa hình, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề, bản
đồ chuyên ngành đã được thành lập ở dạng số trong hệ toạ độ HN-72 và đang còn
giá trị sử dụng thì chuyển sang hệ toạ độ VN-2000 theo Quyết định số
33/2004/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc ban hành phần mềm chuyển đổi toạ độ từ hệ HN-72 sang hệ VN-2000 cho bản đồ
địa chính dạng số.
Chương III
HOẠT ĐỘNG ĐO ĐẠC
VÀ BẢN ĐỒ
Điều 6. Hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Xây dựng hệ thống điểm toạ độ địa chính cấp I, cấp II trên cơ sở
các điểm toạ độ Nhà nước;
2. Xây dựng hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống thông tin đất đai, bản
đồ hành chính, bản đồ du lịch, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất cấp xã, huyện, tỉnh.
Điều 7. Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
1. Các tổ chức, cá nhân khi tiến hành hoạt động đo đạc và bản đồ phải
có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ do cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc
và bản đồ cấp;
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoạt động đo đạc và bản đồ trong phạm
vi được phép và có đủ điều kiện chuyên môn, kỹ thuật về đo đạc và bản đồ đều được
cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 8. Thành lập , xuất bản và phát hành sản
phảm bản đồ
1. Các tổ chức, cá nhân được phép thành lập các thể loại sản phẩm bản
đồ phù hợp với giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ được cấp; được quyền phổ biến
sản phẩm của mình theo quy định của Luật Xuất bản; khi xuất bản ngoài việc nộp
lưu chiểu theo quy định phải nộp một (01) bản lưu chiểu cho Sở Tài nguyên và
Môi trường. Sản phẩm bản đồ thuộc diện bảo mật theo quy định tại Quyết định số
212/2003/QĐ-TTg ngày 21/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà
nước, độ tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường chỉ được xuất bản và
phát hành theo quy định của pháp luật.
2. Việc thành lập các loại sản phẩm bản đồ chuyên đề phải dựa vào
các lớp thông tin lấy từ hệ thống bản đồ nền, bản đồ địa hình Quốc gia, bản đồ
hành chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập; trong trường hợp cần phải
sử dụng thông tin nền khác phải được sự đồng ý của của cơ quan quản lý nhà nước
về đo đạc bản đồ.
Điều 9. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng công
trình, kiểm tra thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ thực
hiện bằng ngân sách Nhà nước
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu
về toạ độ, độ cao các cấp, sản phẩm đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh theo quy
định cho các đơn vị hoạt động đo đạc và bản đồ có nhu cầu; kiểm tra, thẩm định
chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính, bản đồ chuyên dụng
thực hiện bằng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc
1. Công trình xây dựng đo đạc là tài sản Nhà nước, UBND các cấp phải
có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn và giáo dục mọi công dân có ý thức bảo vệ.
2. Các tổ chức, cá nhân không tự tiện sử dụng công trình đo đạc nếu
không được sự chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình sử
dụng công trình đo đạc không làm hư hỏng các công trình đo đạc, sử dụng xong phải
khôi phục lại tình trang ban đầu.
3. Sau khi hoàn thành việc xây dựng các dấu mốc đo đạc, các đơn vị
thực hiện nhiệm vụ phải bàn giao dấu mốc đo đạc kèm theo sơ đồ vị trí điểm và
tình trạng mốc tại thực địa cho cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn (Cán bộ Địa
chính xã) với sự có mặt của chủ sử dụng đất nơi chôn mốc đo đạc và có xác nhận
của UBND cấp xã; khi hoàn thành toàn bộ dự án, đơn vị thi công phải bàn giao
toàn bộ số liệu các dấu mốc kèm theo ghi chú điểm cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền để quản lý, khai thác và sử dụng.
Điều 11. Lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu
đo đạc và bản đồ
1. Thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ bao gồm các số liệu về hệ thống
điểm đo đạc cơ sở, số liệu toạ độ, độ cao các điểm địa chính, hệ thống bản đồ địa
hình, bản đồ hành chính, bản đồ địa chính, bản đồ chuyên đề, hệ thống thông tin
đất đai trên địa bàn tỉnh. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp UBND tỉnh cập nhật,
lưu trữ, cung cấp thông tin và tư liệu về đo đạc và bản đồ.
2. Các ngành, các đơn vị hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh
trước khi tiến hành các dự án, công trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường để được
cung cấp thông tin và thống nhất về hệ toạ độ, độ cao trong vùng thực hiện dự
án và phải giao nộp kết quả sau khi hoàn thành dự án, công trình về đo đạc và bản
đồ cho Sở Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ, quản lý và cập nhật theo quy định.
Điều 12. Thanh tra đo đạc và bản đồ
1. Nhiệm vụ của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thanh tra đo đạc và bản đồ địa chính;
b) Thanh tra đo đạc và bản đồ chuyên dụng do địa phương thực hiện.
2. Nội dung thanh tra đo đạc và bản đồ:
a) Thanh tra việc chấp hành các văn bản pháp luật về đo đạc và bản đồ;
b) Thanh tra việc đo đạc và bản đồ theo yêu cầu của UBND tỉnh;
c) Giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xác minh, kết luận nội
dung khiếu nại, tố cáo; kiến nghị với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường biện
pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ.
2. Quyền của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên tiến hành thanh tra
đo đạc và bản đồ:
a) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu cần thiết cho việc
thanh tra;
b) Quyết định tạm thời hay đình chỉ thi công công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ thực hiện bằng ngân sách Nhà nước không theo kế hoạch hoặc không
đúng dự án được phê duyệt, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định xử lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm về đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực đo đạc và bản đồ
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo đối với các hành vi
vi phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có
trách nhiệm giải quyết theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 14. Xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đo đạc và bản
đồ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Cán bộ, công chức Nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi
cản trở hoặc gây thất thoát, thiệt hại cho công tác đo đạc và bản đồ thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án về đo đạc và bản đồ bằng ngân sách Nhà nước,
nguồn vốn của các tổ chức Quốc tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ
chức chỉ đạo triển khai trên cơ sở dự án được phê duyệt (trừ dự án có liên quan
đến bí mật quốc phòng và an ninh).
2. Trình UBND tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn tiêu chuẩn kinh
tế kỹ thuật về đo đạc và bản đồ phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
3. Cập nhật, lưu trữ và cung cấp thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ
theo quy định.
4. Hướng dẫn về cấp giấy phép, đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
5. Giúp UBND tỉnh tổ chức đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ cho các
tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền và có trách nhiệm
thẩm định hồ sơ, lập biên bản thẩm định và đề nghị Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ
Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức
có đủ điều kiện theo quy định tại Quyết định số 05/2004/QĐ-BTNMT ngày 04/5/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn và đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ còn sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật, ấn phẩm bản đồ có
nội dung thuộc phạm vi cấm theo quy định của Luật Xuất bản.
7. Tổ chức và thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động đo đạc
và bản đồ theo quy định; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đến hoạt
động đo đạc và bản đồ kiểm tra định kỳ việc thực hiện Quy chế đăng ký hoạt động
đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ
trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan đến hoạt động
đo đạc và bản đồ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.