ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
21/2009/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 03 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN
TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH
HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
95/TTr-STNMT ngày 02 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này bản Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với các loại
đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 46/2008/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY
ĐỊNH
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU
ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng
đất) có yêu cầu tách thửa.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục về tách thửa theo quy
định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định diện tích, kích thước thửa đất tối thiểu của các
thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa để thực hiện các quyền của người
sử dụng đất (sau đây gọi là diện tích, kích thước cạnh tối thiểu được phép tách
thửa).
2. Việc tách thửa đất tại khoản 1 Điều này là việc chia tách từ một thửa
đất hoặc nhiều thửa đất (gọi là thửa đất bị tách) thành hai hoặc nhiều thửa đất
khác nhau (gọi là thửa đất được tách).
3. Diện tích, kích thước thửa đất tối thiểu được
phép tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại điểm đ, khoản 5 Điều 41
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
b) Các trường hợp giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được
công chứng, chứng thực hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành;
c) Mua, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP ngày 05 tháng
7 năm 1994 của Chính phủ;
d) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
nhà tình thương, nhà tình nghĩa;
đ) Trường hợp thửa đất thuộc các dự án đã được nhà nước giao đất, phân lô
theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được xác định theo dự án quy hoạch chi
tiết đã được phê duyệt .
Điều 3. Các trường hợp không được tách thửa
1. Thửa đất xin tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu kể từ thời điểm quy định này có hiệu lực thi
hành. Trừ trường hợp việc tách thửa đất đồng thời với việc xin hợp thửa với thửa
đất liền kề (thửa đất được hình thành sau khi hợp thửa bằng hoặc lớn hơn diện
tích tối thiểu theo quy định này) để thuận lợi cho việc sử dụng đất thì được
phép tách thửa.
2. Thửa đất xin tách thửa đã có quyết định thu hồi đất hoặc có văn bản về
chủ trương thu hồi đất hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Thửa đất đang có tranh chấp và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết.
4. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền
niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của Tòa án.
5. Thửa đất do cơ
quan có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án
nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án.
Điều 4. Diện tích tối thiểu được phép tách
thửa đối với đất nông nghiệp
1. Đất trồng lúa
- Vùng tập trung: 1000 m2;
- Vùng phân tán: 500 m2.
2. Đất trồng cây hàng năm khác
- Vùng tập trung: 2000 m2;
- Vùng phân tán: 300 m2.
3. Đất trồng cây lâu năm
- Vùng tập trung: 1000 m2;
- Vùng phân tán: 200 m2.
4. Đất làm muối
- Vùng tập trung: 5000 m2;
- Vùng phân tán: 500 m2.
5. Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Nước ngọt: 100 m2;
- Nước mặn, lợ: 5000 m2.
6. Đất rừng sản xuất
- Khu vực đô thị: 1000 m2;
- Khu vực nông thôn: 5000 m2.
Điều 5. Diện tích đất, kích thước cạnh tối
thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
1. Đối với đất ở đô thị
a) Lô đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới ≥ 20m, phải đồng thời đảm bảo
các yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô đất ≥ 45 m2;
+ Bề rộng của lô đất ≥ 5 m;
+ Chiều sâu của lô đất ≥ 5 m.
b) Lô đất tiếp giáp với đường phố có lộ giới <
20 m, phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu
như sau:
+ Diện tích của lô đất ≥ 36 m2;
+ Bề rộng của lô đất ≥ 4 m;
+ Chiều sâu của lô đất ≥ 4 m.
c) Lô đất nằm tiếp giáp hẻm, đường nội bộ có lộ giới < 10 m, phải đồng
thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu như sau:
+ Diện tích của lô đất ≥ 36 m2;
+ Bề rộng của lô đất ≥ 3 m;
+ Chiều sâu của lô đất ≥ 3 m.
2. Đối với đất ở tại nông thôn
a) Tiếp giáp đường liên thôn, liên xã
+ Diện tích tối thiểu là 45 m2;
+ Kích thước cạnh tối thiểu là 5 m.
b) Các khu vực khác
+ Diện tích tối thiểu là 60 m2.
+ Kích thước cạnh tối thiểu là 7 m.
Điều 6. Đối với thửa đất có nhiều mục đích
sử dụng
Việc tách thửa phải căn cứ quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa
theo mục đích chính.
Điều 7. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp (đất khu công nghiệp; đất hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, gốm sứ)
Việc tách thửa đối với loại đất này, căn cứ theo quy hoạch đã được phê
duyệt.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
các phòng ban, chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên
kiểm tra, phát hiện xử lý những trường hợp tự ý tách thửa đất. Không cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp tự ý tách thửa thành hai
hoặc nhiều thửa đất trong đó có thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
2. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã không được làm thủ tục công
chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp tách thửa trái với
quy định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra và hướng dẫn việc
thực hiện quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung chưa phù hợp, các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung./.