ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1946/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 18
tháng 09 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11 tháng 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2023 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ năm ban chấp
hành Trung ương đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước
ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”; Nghị quyết số 122/NQ-CP ngày 08
tháng 8 năm 2024 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09 ngày 8
năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024”;
Căn cứ Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 572/TTr-STNMT ngày 20/8/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Nội vụ, Văn hóa thể thao và Du lịch; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Sơn La, Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh Sơn La, Công an tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Ban quản
lý các khu công nghiệp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn
vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, KT - VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT - Thiện 20 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2024
(kèm theo Quyết định số 1946/QĐ-UBND ngày 18/09/2024 của UBND tỉnh)
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2023 của Chính phủ về ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ năm ban chấp
hành Trung ương đảng khóa XIII về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính
sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước
ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”;
Căn cứ Nghị quyết số 122/NQ-CP ngày 08 tháng 8 năm
2024 về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09 ngày 8 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2024”;
Căn cứ Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31 tháng 7
năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024 nhằm lượng hóa thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất đai của từng
đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội, đánh giá
tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các cấp và đề xuất cơ chế, chính sách,
biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
- Cung cấp chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia; phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo,
các nhu cầu khác của Nhà nước, của xã hội, làm cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh và của các cấp giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến 2045;
2. Yêu cầu
- Đảm bảo mục tiêu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 về việc kiểm kê đất đai năm 2024.
- Thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống
kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT) và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
- Kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2024 phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác, đúng quy định
của pháp luật về đất đai; bảo đảm tính khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực
tế hiện trạng sử dụng đất.
II. Phạm vi, đối tượng
1. Phạm vi kiểm kê đất đai
- Kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị
hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; trong đó xã, phường, thị trấn là đơn vị
cơ bản để tiến hành kiểm kê. Kết quả kiểm kê đất đai cấp xã làm cơ sở để tổng hợp
số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện, kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện là cơ sở để
tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp tỉnh.
- Địa giới đơn vị hành chính các cấp xác định theo
hồ sơ địa giới đơn vị hành chính mới nhất.
- Đối với kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh thực hiện theo phương án riêng, do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và
Công an tỉnh chủ trì xây dựng và thực hiện theo chương trình, kế hoạch của Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an; Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện, UBND cấp
xã là cơ quan phối hợp thực hiện.
Kết thúc kỳ kiểm kê đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Công an tỉnh báo cáo Bộ Quốc phòng và
Bộ Công an đồng thời gửi báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
trình UBND tỉnh báo cáo chung về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Riêng đối với kiểm kê chi tiết đất lâm nghiệp, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo rà soát, kiểm kê từ cấp xã để có sự thống nhất số liệu chung
toàn tỉnh.
2. Đối tượng kiểm kê đất đai
Đối tượng kiểm kê đất đai gồm: Kiểm kê đất đai về
loại đất, về loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng được nhà nước giao quản
lý đất được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 9 của Luật Đất đai
năm 2024.
III. Nội dung triển khai thực hiện
1. Phổ biến quán triệt Chỉ thị
số 22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ và tập huấn nghiệp vụ
chuyên môn về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024
a) Nội dung: Phổ biến, quán triệt Chỉ thị số
22/CT-TTg ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT
ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
b) Nội dung tập huấn: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chuẩn bị nội dung tập huấn và triển khai tập huấn, hướng dẫn kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định.
c) Thành phần: Lãnh đạo các Sở, ngành, đoàn thể của
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, lãnh đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố; các đơn vị tư vấn tham
gia thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
d) Thời gian: 01 ngày.
đ) Dự kiến thực hiện: Tháng 8-9/2024 (sau khi Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng dẫn).
2. Nội dung kiểm kê đất đai
năm 2024
Nội dung kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của từng đơn vị hành chính các cấp trong năm 2024, bao gồm:
a) Diện tích các loại đất theo quy định tại Điều 9,
Điều 10 của Luật Đất đai, các Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.
Trường hợp đất được sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218
của Luật Đất đai thì kiểm kê đất đai theo loại đất chính.
Đối tượng đang quản lý, sử dụng đất quy định tại Điều
4, Điều 6, Điều 7 của Luật Đất đai năm 2024;
b) Tình hình quản lý, sử dụng đất sân gôn; cảng
hàng không, sân bay; khu vực sạt lở, bồi đắp; đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường
và các chuyên đề khác.
Nội dung kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện
theo quyết định số 817/QĐ-TTg ngày 09/8/2024 về việc phê duyệt Đề án “Kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024” và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về chỉ tiêu, biểu mẫu, phương pháp, kế hoạch thực hiện
và hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê đất đai chuyên đề.
Việc kiểm kê đất đai năm 2024 phải đánh giá được thực
trạng tình hình quản lý, sử dụng đất; tình hình biến động đất đai trong 5 năm
qua của từng địa phương; nhất là việc quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; việc chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, cá nhân đang sử dụng
đất; làm rõ nguyên nhân hạn chế, tồn tại; đề xuất các biện pháp tăng cường quản
lý, sử dụng đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3. Hoạt động kiểm kê đất đai
a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu
liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai; hồ sơ kết quả kiểm kê
đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hàng năm trong kỳ kiểm kê đất đai;
b) Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh đất
theo các chỉ tiêu kiểm kê để lập bản đồ kiểm kê đất đai; tính diện tích các
khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất kiểm kê đất đai theo
quy định (Thực hiện theo Điều 20 và Phụ lục VI Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT
ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê
đất đai theo quy định cho từng đơn vị hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết
minh hiện trạng sử dụng đất (Nội dung, biểu mẫu thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
d) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện sự
phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất đai, theo từng đơn vị hành chính
các cấp (Thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17, 18 và Phụ lục V Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
đ) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình
hình biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; đề xuất các giải pháp tăng cường về quản
lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
e) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
g) Phê duyệt, in sao và ban hành kết quả kiểm kê đất
đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
4. Giải pháp thực hiện kiểm kê
đất đai năm 2024
a) Giải pháp kỹ thuật
Việc kiểm kê đất đai năm 2024 được thực hiện trên
cơ sở tài liệu, dữ liệu đất đai hiện có, kết hợp với điều tra thực tế, khoanh vẽ,
chỉnh lý lên bản đồ đối với các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê đất đai
(từ năm 2020 đến hết năm 2024) và tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai năm 2024. Đối
với các xã có bản đồ địa chính được thành lập sau thời điểm Kiểm kê năm 2019
thì sử dụng bản đồ địa chính để điều tra Kiểm kê và tổng hợp kết quả kiểm kê
năm 2024.
Việc kiểm kê đất đai chuyên đề đối với các nội dung
tại điểm b mục 2 của Kế hoạch này được thực hiện bằng phương pháp điều tra trực
tiếp và các phương pháp khác có liên quan để tổng hợp, báo cáo.
b) Giải pháp công nghệ
Ứng dụng phần mềm công nghệ do bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định để tính toán, tổng hợp diện tích đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất các cấp để bảo đảm độ chính xác, thống nhất kết quả kiểm kê đất
đai;
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm
chất lượng số liệu kiểm kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất phản ánh đúng thực
tế sử dụng đất:
- UBND cấp xã kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện của cấp xã trước khi phê duyệt;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm tra
kết quả thực hiện của cấp xã trước khi tiếp nhận; tự kiểm tra và chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện của cấp huyện trước khi trình UBND cấp huyện phê duyệt;
- Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra kết quả thực
hiện của cấp huyện trước khi tiếp nhận;
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện của cấp tỉnh trước khi trình UBND cấp tỉnh phê
duyệt;
- Trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện công việc
về kiểm kê đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra nghiệm
thu sản phẩm để thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật và quy định tại
Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Việc kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai phải được lập
thành văn bản theo quy định tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định
và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
5. Thời điểm kiểm kê đất đai và
thời hạn hoàn thành
a) Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2024 được tính đến hết ngày 31/12/2024.
b) Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 được quy định
như sau:
- UBND cấp xã triển khai thực hiện từ ngày
01/8/2024; hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên UBND cấp huyện trước ngày
20/3/2025;
- UBND cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả
lên UBND cấp tỉnh trước ngày 10/5/2025;
- UBND cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về
Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 30/6/2025;
- Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Công an tỉnh gửi kết
quả kiểm kê đất đai về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước
ngày 31/3/2025 để tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 30/6/2025.
6. Sản phẩm giao nộp kết quả kiểm
kê đất đai
a) Hệ thống biểu kiểm kê đất đai
Các biểu mẫu theo Quy định tại Điều 5 Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tài liệu
khác theo yêu cầu của Chính phủ (nếu có).
b) Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai định kỳ
Nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm:
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội;
tình hình tổ chức thực hiện, phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất
đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu
thu thập;
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu
kiểm kê đất đai; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp
huyện; phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất của năm kiểm kê đất đai với
số liệu của 02 kỳ kiểm kê đất đai gần nhất; tình hình giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình người sử dụng
đất tự chuyển mục đích sử dụng đất; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử
dụng đất khác với hồ sơ địa chính;
- Đánh giá tình hình chưa thống nhất về đường địa
giới đơn vị hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê đất đai (nếu có);
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng đất.
Lưu ý: Ngoài các nội dung trên, báo cáo của cấp xã
còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng quỹ đất nông
nghiệp vào mục đích công ích, diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp và kiểm kê
chuyên đề đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường
Đối với cấp tỉnh, ngoài các nội dung trên, báo cáo
của cấp tỉnh còn phải phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng
quỹ đất do doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa; các ban quản
lý rừng và các doanh nghiệp sản xuất nông, lâm nghiệp; đất tại các dự án xây dựng
nhà ở thương mại; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích; đất các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; diện tích đất bị sạt lở, bồi đắp;
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu
quả sử dụng đất của các đối tượng này.
c) Tài liệu giao nộp
Tài liệu giao nộp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
- Đối với cấp xã:
+ Bản đồ kiểm kê đất đai định dạng *.dgn, bộ dữ liệu
kết quả kiểm kê đất đai được tổng hợp từ phần mềm thống kê, kiểm kê đất đai của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và bảng liệt kê danh sách các khoanh đất trong năm
kiểm kê đất đai (03 bộ số);
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo thuyết
minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (03 bộ giấy và 03 bộ số định dạng *.dgn);
+ Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai kèm bộ số liệu kiểm
kê đất đai cấp xã đã được phê duyệt và bảng tổng hợp danh sách các trường hợp
biến động đất đai trong năm kiểm kê đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà
soát, xác nhận (03 bộ giấy và 03 bộ số);
+ Bộ số liệu kiểm kê đất đai chuyên đề và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai chuyên đề (03 bộ giấy và 03 bộ số - nếu có).
- Đối với cấp huyện.
+ Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai kèm bộ số liệu kiểm
kê đất đai cấp huyện đã được phê duyệt (02 bộ giấy và 02 bộ số);
+ Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai kèm bộ số liệu kiểm
kê đất đai cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất, báo cáo thuyết minh bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (02 bộ giấy và 02 bộ số);
+ Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ giấy
và 01 bộ số);
+ Bộ số liệu kiểm kê đất đai chuyên đề và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai chuyên đề (01 bộ giấy và 01 bộ số - nếu có).
- Đối với cấp tỉnh.
+ Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai kèm bộ số liệu kiểm
kê đất đai cấp tỉnh; bản đồ hiện trạng sử dụng đất kèm báo cáo thuyết minh bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh (02 bộ giấy và 02 bộ số);
+ Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện này (01 bộ
giấy và 01 bộ số).
+ Hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ giấy
và 01 bộ số).
+ Bộ số liệu kiểm kê đất đai chuyên đề và báo cáo kết
quả kiểm kê đất đai chuyên đề (01 bộ giấy và 01 bộ số - nếu có);
IV. Về kinh phí
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai năm 2024 được bố
trí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác theo quy định.
Căn cứ vào Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
hiện hành, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án dự
toán kinh phí; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí đảm bảo đủ,
kịp thời kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
V. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh
- Thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024 gồm: Đồng chí phó chủ tịch UBND tỉnh phụ trách
ngành làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó ban thường
trực, thành viên là các Sở, ngành: Công an, Ban chỉ huy quân sự, Tài chính, Kế
hoạch - Đầu tư, Nông nghiệp & PTNT, Nội vụ, Xây dựng, Cục Thống kê tỉnh,
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
- Phê duyệt phương án, dự toán kinh phí và kết quả
số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
2. Ban Chỉ đạo kiểm kê đất
đai năm 2024 tỉnh
- Xây dựng Quy chế làm việc và thực hiện Quy chế
làm việc của Ban Chỉ đạo; thành lập Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
- Đôn đốc, chỉ đạo các Sở, ban, ngành có liên quan,
Ban chỉ đạo các huyện, thành phố, các đơn vị tư vấn triển khai thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2024.
- Chỉ đạo cấp huyện kiểm tra các đơn vị tư vấn
trong thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai năm 2024.
- Tổ chức phổ biến quán triệt, tập huấn công tác kiểm
kê đất đai năm 2024.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định)
thành lập Ban chỉ đạo Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Xây
dựng Quy chế làm việc và thực hiện Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo; thành lập
Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
- Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt phương án, dự
toán kinh phí và kết quả số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024; là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Dự án kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức quán triệt, triển khai và tập huấn, hướng
dẫn, đôn đốc các Sở, ban ngành liên quan; các huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn, các đơn vị tư vấn tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024;
- Lựa chọn các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ năng
lực chuyên môn tham gia thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng và thời gian thực hiện;
trường hợp thiếu nhân lực thì đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn theo quy định của
pháp luật để thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai bảo đảm yêu cầu chất lượng và
thời gian theo quy định;
- Tổ chức tập huấn cho các lực lượng tham gia thực
hiện ở các cấp; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng việc thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2024;
- Tổ chức nghiệm thu chất lượng sản phẩm kiểm kê đất
đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 đối với cấp huyện, tỉnh;
- Tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2024 cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định trước ngày 30/6/2025.
- Thường xuyên cập nhật các Văn bản quy định pháp
luật quy định về Kiểm kê đất đai để thực hiện công tác Kiểm kê đất đai và bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2024, chủ động rà soát, thực hiện điều chỉnh Kế hoạch
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh theo quy định sau
khi có Phương án của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư Quy định về Định mức
kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung, quy
trình, thủ tục trình ban hành Kế hoạch kiểm kê đất đai năm 2024 tại Quyết định
này; chịu trách nhiệm toàn diện về các kết luận của cơ quan có thẩm quyền khi
thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan pháp luật của Nhà nước.
Đồng thời chủ động chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện có sai phạm thì kịp
thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét, quyết định.
4. Sở Tài chính
- Tham gia ý kiến đối với Phương án kiểm kê đất đai
và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định.
- Chủ trì tham mưu, cân đối, bố trí kinh phí trình
UBND tỉnh giao dự toán chi để thực hiện nhiệm vụ; thực hiện thanh quyết toán
theo quy định. Trường hợp không cân đối được từ nguồn dự toán được giao đầu
năm, căn cứ hồ sơ dự toán các Sở, Ngành; UBND các huyện, thành phố lập gửi (nếu
có), Sở Tài chính cân đối, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền giao dự
toán chi cho đơn vị thực hiện phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa
phương”.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Phối hợp, cung cấp bản đồ, số liệu kết quả điều
tra, kiểm kê hiện trạng rừng và số liệu thống kê hiện trạng rừng năm gần nhất
trên địa bàn các huyện, thành phố cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị
tư vấn được giao nhiệm vụ trong việc kiểm kê quỹ đất của các chủ rừng và số liệu
3 loại rừng.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm hướng dẫn Hạt Kiểm lâm
các huyện, thành phố phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm
2024.
6. Cục thống kê tỉnh
- Chỉ đạo các Chi cục Thống kê cấp huyện cung cấp và
thống nhất các số liệu có liên quan để tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
- Cập nhật và công bố số liệu kiểm kê đất đai năm
2024 trên địa bàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
7. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ
chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Công an tỉnh
- Thực hiện nhiệm vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và quy định tại
Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024.
- Trên cơ sở kết quả kiểm kê đất đai năm 2024, thực
hiện rà soát, chỉnh lý, bổ sung, thống nhất số liệu về hiện trạng sử dụng đất của
các đơn vị quốc phòng, an ninh, xin ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh, gửi số liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
chung.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã thực hiện rà soát ranh giới, cắm mốc
ranh giới (trong trường hợp cần thiết), xác định diện tích đất đang sử dụng
và quản lý của các đơn vị trực thuộc.
- Thống nhất ranh giới, mốc giới (nếu có) và
số liệu diện tích của các đơn vị quốc phòng, an ninh đang quản lý, sử dụng trên
địa bàn từng xã, huyện.
- Trong đó cần lưu ý rà soát các bất cập trong kỳ
kiểm kê đất đai năm 2019, đặc biệt đối với các vị trí đất của Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an chưa cập nhật theo đúng hiện trạng sử dụng đất mà cập nhật theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
- Tổng hợp số liệu đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất quốc phòng, an ninh và nộp kết quả theo quy định tại khoản 5 Điều 14
Thông tư 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh
phí chi cho công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2024.
- Cung cấp các loại bản đồ chuyên ngành, tài liệu,
số liệu có liên quan trong quá trình thu thập làm cơ sở tổng hợp số liệu kiểm
kê đất đai.
9. Các cơ quan thông tin truyền
thông
Tổ chức tuyên truyền tới mọi đối tượng về chủ
trương, Kế hoạch kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024.
10. Các Sở, ban, ngành khác có
liên quan
Phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành mình
được phân công. Cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho việc kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thuộc ngành mình quản lý.
a) Ban quản lý các khu công nghiệp
- Rà soát, tổng hợp, báo cáo hiện trạng quỹ đất
đang quản lý, sử dụng, kê khai phần diện tích còn lại trong khu công nghiệp mà
UBND tỉnh chưa giao hoặc cho các tổ chức thuê.
- Cung cấp danh sách, tài liệu liên quan đến sử dụng
đất của các tổ chức đang sử dụng đất thuộc khu công nghiệp.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Cung cấp ranh
giới, diện tích và các tài liệu liên quan đến việc sử dụng đất của các cơ sở
đang sử dụng đất được công nhận, xếp hạng di tích lịch sử Văn hóa thuộc lĩnh vực
do sở quản lý.
c) Sở Nội vụ: Cung cấp số liệu về kết quả thực hiện
việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã tính đến hết 31 tháng 12
năm 2024, hồ sơ địa giới hành chính các cấp theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày
02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ cho cấp xã, cấp huyện và Sở Tài nguyên Môi
trường để phục vụ cho công tác kiểm kê đất đai; chủ trì, phối hợp với UBND các
huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, xác định và chỉ đạo giải quyết khu vực còn
đang tranh chấp địa giới hành chính các cấp (nếu có), làm cơ sở pháp lý cho kiểm
kê đất đai.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp cung cấp số liệu
về diện tích, vị trí đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Y tế: Phối hợp cung cấp số liệu về diện tích,
vị trí đất xây dựng cơ sở y tế của các đơn vị trực thuộc.
11. UBND cấp huyện
- Xây dựng, ban hành Kế hoạch kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; thành lập Ban Chỉ đạo kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp huyện. Hoàn thành trước ngày
30/8/2024.
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến UBND cấp xã và
các phòng, ban chuyên môn của cấp huyện về kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai.
- Đánh giá thực trạng nguồn lực, thiết bị kỹ thuật;
phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan của cấp huyện để
thực hiện đảm bảo về nội dung và thời gian theo quy định.
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu
liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp huyện,
hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả thống kê đất
đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp huyện và các tài liệu khác có
liên quan.
- Xác định phạm vi kiểm kê đất đai ở cấp huyện.
- Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu,
bản đồ, số liệu thu thập.
- Rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong kỳ
kiểm kê đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất,
đối tượng được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong kỳ kiểm kê đất đai đối với cá
nhân và cộng đồng dân cư vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống
kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 để gửi UBND cấp xã, trừ các đơn vị cấp xã đã
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai sử dụng đồng bộ ở các cấp.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn phối hợp với
các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm kê đất thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn mình quản lý. Ngoài ra, cần
chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, kiểm tra đến từng khoanh đất, thửa đất và tổng hợp
chi tiết số lượng người sử dụng đất, người được giao quản lý đất theo từng loại
đất tại Biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất và đối tượng
được giao quản lý đất) ban hành kèm theo Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày
31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đôn đốc, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm kiểm kê đất
đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 cấp xã và cấp huyện theo quy định
tại Thông tư 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024.
- Tổng hợp và báo cáo phân tích đánh giá biến động
đất đai giai đoạn 2020 - 2024, báo cáo thuyết minh thành lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của cấp xã, cấp huyện năm 2024; phê duyệt kết quả theo quy định và
gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) trước ngày
10/5/2025.
12. UBND cấp xã
- Xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên
địa bàn cấp xã xong trước ngày 30/9/2024.
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và
tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê, hoàn thành trước
ngày 30/9/2024.
- Đánh giá thực trạng nguồn lực, thiết bị kỹ thuật;
phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng liên quan của cấp xã để
thực hiện đảm bảo vệ nội dung và thời gian theo quy định.
- Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu
liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã, hồ
sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê đất đai hằng năm trong
kỳ kiểm kê đất đai của cấp xã; rà soát cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); tiếp nhận
Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất
đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 08/2024/TT-BTNMT ngày
31/7/2024 do cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Văn phòng đăng ký
đất đai chuyển đến.
- Lưu ý rà soát, kiểm tra đến từng khoanh đất, thửa
đất và tổng hợp chi tiết số lượng người sử dụng đất, người được giao quản lý đất
theo từng loại đất tại Biểu 02/TKKK (Thống kê, kiểm kê đối tượng sử dụng đất
và đối tượng được giao quản lý đất) ban hành kèm theo Thông tư số
08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chịu trách nhiệm về số liệu và hiện trạng sử dụng
đất do đơn vị tư vấn lập trên địa bàn mình.
- Ký duyệt số liệu kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và báo cáo thuyết minh số liệu thuộc địa bàn; báo cáo UBND huyện (qua
phòng Tài nguyên và Môi trường) trước ngày 20/3/2025.
13. Các đơn vị tư vấn
- Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn và
UBND cấp xã, các huyện, thành phố thuộc địa bàn được giao để triển khai thực hiện
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 theo đúng hướng dẫn
quy định tại 08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024; tổ chức tự kiểm tra kết quả trong
suốt quá trình thực hiện.
- Tổng hợp các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu
liên quan đến biến động đất đai trong kỳ kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp xã và
cấp huyện, hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ địa giới đơn
vị hành chính cấp huyện; hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước, kết quả thống
kê đất đai hằng năm trong kỳ kiểm kê đất đai của cấp xã và cấp huyện và các tài
liệu khác có liên quan
- Tổng hợp kết quả kiểm kê trên địa bàn huyện, xây
dựng báo cáo phân tích đánh giá biến động đất đai giai đoạn 2020 - 2024, báo
cáo thuyết minh thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các cấp, nộp kết quả
về Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng tiến độ quy định, đảm bảo chất lượng.
- Thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh, hoàn thiện và giao nộp sản phẩm
kiểm kê đất đai các cấp đầy đủ, đúng tiến độ theo quy định tại Thông tư
08/2024/TT-BTNMT ngày 31/7/2024 và theo các nội dung quy định tại mục 11, 12 phần
V Kế hoạch này.
- Đề xuất các biện pháp xử lý tồn tại, vướng mắc
lên ban chỉ đạo huyện, thành phố.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố căn cứ kế hoạch của tỉnh, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2024 trên địa bàn địa phương
theo Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, các
cơ quan, đơn vị có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường để hướng dẫn theo thẩm quyền quy định; trường hợp vượt thẩm quyền, tổng
hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.