ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2021/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 15 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 12/2019/QĐ-UBND NGÀY 08
THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2014/QĐ-UBND NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2014 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 245/TTr-STNMT ngày 08 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban
hành Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu:
Sửa đổi, bổ sung khoản 5, Điều 1 như
sau:
“5. Sửa đổi tên điều và sửa đổi, bổ
sung Điều 17 như sau:
Điều 17. Hỗ trợ ổn định đời sống và
ổn định sản xuất; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với
trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà người sử dụng đất không được
bồi thường về đất
1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất gồm các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, cụ thể:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày
27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp
và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản
quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai và khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia
đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang
sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho,
khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty
nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực
tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp
trên đất đó;
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông
nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời
sống và sản xuất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ).
3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho
các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này và khoản
1 Điều 11 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 được thực hiện theo quy định
sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ bằng 06 tháng nếu không phải di chuyển
chỗ ở và bằng 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ bằng 24 tháng.
b) Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng
thì được hỗ trợ bằng 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và bằng 24 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ bằng 36 tháng.
c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, có diện tích thu hồi dưới 30%
diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất của người thu hồi đất thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ khác trong từng trường hợp
cụ thể.
d) Diện tích đất thu hồi của các trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo từng quyết định
thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền; mức hỗ trợ ổn định đời sống
cho 01 nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo
thời giá trung bình do Sở Tài chính báo cáo giá thị trường tại thời điểm hỗ trợ
của cấp thẩm quyền.
4. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực
hiện theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống
cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông,
khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ
thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Mức hỗ
trợ cụ thể do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với Phòng
chuyên môn về lĩnh vực nông nghiệp thuộc cấp huyện xem xét, quyết định cho phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc
đối tượng quy định tại điểm g, khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất
bằng tiền bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của
03 năm liền kề trước đó; chi trả 01 (một) lần khi thực hiện chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan thuế trong việc xác định thu nhập sau thuế
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
5. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e
khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo hình thức bằng
tiền. Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất bằng 7.000.000 đồng/hộ.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thuê lao động theo hợp
đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của
pháp luật về lao động. Mức trợ cấp ngừng việc được tính theo quy định hiện hành
của Nhà nước trong thời gian là 06 tháng; chi trả 01 (một) lần khi thực hiện
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
7. Trường hợp hỗ trợ cho thuê đất để
tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà người sử dụng đất không được
bồi thường về đất:
a) Khi Nhà nước thu hồi đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì người sử dụng đất được xem xét hỗ trợ thuê đất để tiếp tục
sản xuất, kinh doanh.
b) Các hình thức hỗ trợ; điều kiện để
được hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh; trình tự thủ tục giao
đất, cho thuê đất và giá đất để tính tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết Luật Đất đai. Hàng năm, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị và Ủy ban nhân
dân cấp huyện có liên quan tổng hợp danh mục các dự án được Nhà nước cho thuê đất
theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết Luật
Đất đai để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận theo thẩm quyền”.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố tổ chức triển khai và hướng dẫn thực
hiện Quyết định này.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, các
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định
của pháp luật về đất đai trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt và không áp dụng theo quy định của
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
25 tháng 6 năm 2021.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (KT);
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội (giám sát);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH (đăng công báo);
- Lưu: VT, CH, MT (QĐ 09).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|