ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 12 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 486/TTr-STNMT
ngày 23 tháng 4 năm 2018 và Văn bản số 8786/STNMT-TTr ngày 21/12/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 03 tháng 5 năm 2019 và thay thế Quyết định số
13/2016/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban
hành Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám
đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND;
- Công báo tỉnh Đồng Nai;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Đồng Nai;
- Lưu: VT, CNN, NC, TCD, TTCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY ĐỊNH
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ĐÃ CÓ HIỆU LỰC
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 12/4/2019 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
nguyên tắc, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ liên quan; thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thi hành
cưỡng chế theo Quy định này.
Điều 3. Nguyên
tắc cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế phải tiến hành công
khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
2. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;
3. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ,
ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với
các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt
khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
phong tục, tập quán tại địa phương.
Điều 4. Điều kiện
thực hiện cưỡng chế
Cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật mà bên có nghĩa vụ phải thực hiện quyết định không tự nguyện chấp
hành, mặc dù đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã nơi có đất tranh chấp vận động, thuyết phục;
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;
3. Người bị cưỡng chế đã nhận được
Quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản.
Điều 5. Thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế và thời gian cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế đối với quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được thi hành, trừ trường hợp được
cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp để biết, theo dõi.
2. Người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao
quyền cho cấp phó; việc giao quyền phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó
xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp
phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng
và trước pháp luật.
3. Thời gian cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật
là 30 ngày làm việc, kể từ ngày giao quyết định cưỡng chế quy
định tại Điều 8 Quy định này; trong trường hợp khó khăn,
Trưởng ban thực hiện cưỡng chế báo cáo và kiến nghị người
có thẩm quyền xem xét gia hạn. Việc gia hạn chỉ được thực
hiện một lần và thời gian gia hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết
định gia hạn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 6. Tham mưu
ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu
lực pháp luật được công bố, cơ quan được giao nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện
quyết định là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
phải gặp gỡ, làm việc với các bên tranh chấp, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan (nếu có) để thu thập thông tin; phối hợp với Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam cùng cấp để vận động, giải thích, thuyết phục, yêu cầu
các bên chấp hành quyết định.
Trường hợp người có nghĩa vụ không chấp
hành và theo yêu cầu của bên có quyền theo quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan
được giao nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện quyết định phải báo cáo kết quả đến
người ra quyết định giải quyết (đồng gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường) để
xem xét, lập thủ tục ban hành quyết định cưỡng chế theo Điều 5 Quy định này; báo cáo gồm có các nội dung cơ bản: Việc triển khai thực hiện; quá trình kết quả vận động, giải thích, thuyết phục;
yêu cầu của các bên tranh chấp; nhận xét và kiến nghị người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu của người có quyền lợi và báo
cáo kết quả thực hiện của cơ quan được giao nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện
quyết định, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải thẩm định hồ sơ, dự thảo quyết
định cưỡng chế và quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký quyết định.
Hồ sơ hợp lệ gồm: Văn bản yêu cầu cưỡng
chế có chữ ký và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu cưỡng chế; quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật; biên bản vận động hòa
giải không thành; biên bản công bố, triển khai quyết định (bản sao); báo cáo kết quả thực hiện quyết định của cơ quan được
giao nhiệm vụ triển khai thực hiện quyết định.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình quy định tại Khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền xem xét, ký ban hành quyết
định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
Điều 7. Nội dung
quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế phải có các nội
dung cơ bản sau (theo Mẫu số 01-CC ban hành kèm
theo Quy định này):
a) Biện pháp cưỡng chế được áp dụng;
thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế; tài sản phải cưỡng chế;
b) Cơ quan chủ
trì thực hiện cưỡng chế; đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
Người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế phân công cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế trên
nguyên tắc căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tham mưu giải quyết,
tính chất, mức độ và điều kiện thi hành quyết định cưỡng
chế.
c) Cơ quan có trách nhiệm tham gia,
phối hợp;
2. Quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản sau (theo Mẫu
số 02-ĐCC ban hành kèm theo Quy định này):
a) Thành phần
Ban thực hiện cưỡng chế
Thành phần Ban Thực
hiện cưỡng chế gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng
ban; Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ
chủ trì thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại diện cơ
quan: Công an, tài chính, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; đại diện Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế và một số thành viên
khác do người ra quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng
chế quyết định là thành viên Đoàn.
b) Nhiệm vụ cưỡng chế, cơ quan có
trách nhiệm tham gia phối hợp
Tùy từng vụ việc
cụ thể theo yêu cầu để thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có
hiệu lực pháp luật, cơ quan tham mưu xác định nhiệm vụ cụ
thể của Ban Thực hiện cưỡng chế, của các thành viên Ban thực
hiện cưỡng chế và của cơ quan tham gia phối hợp.
Điều 8. Gửi quyết
định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế cho cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế;
Ban Thực hiện cưỡng chế; cơ quan, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi tổ chức cưỡng chế để phối hợp thực hiện, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cưỡng chế có trách nhiệm niêm yết quyết định cưỡng chế suốt thời
gian tổ chức cưỡng chế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với cơ
quan có liên quan tổ chức triển khai và gửi quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc gửi
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế cư trú ngoài đơn vị cấp huyện, cấp tỉnh và thông báo cho cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết:
a) Đối với trường hợp quyết định cưỡng chế được triển khai giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế
không nhận, cố ý vắng mặt (tại nơi cư trú hoặc không đến làm việc theo thư mời)
thì Ban Thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản về việc
không nhận quyết định, vắng mặt nêu trên. Biên bản phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế thì được coi là quyết định
đã được giao;
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt
thì quyết định cưỡng chế được giao cho một trong những thành viên trong hộ gia
đình của đối tượng bị cưỡng chế có đủ năng lực hành vi dân
sự cùng cư trú tại thôn, khóm, ấp, khu phố với đối tượng bị cưỡng chế, bao gồm:
Cha, mẹ, vợ, chồng, con của đối tượng bị cưỡng chế; việc giao phải lập biên bản, phải có ký tên hoặc điểm chỉ của người nhận,
xác nhận của UBND cấp xã thì được coi là quyết định đã được giao;
b) Đối với trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ hai (02) mà bị
trả lại do cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố ý không nhận,
hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế cố ý không nhận
quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được
giao.
c) Đối với trường hợp người bị cưỡng
chế đang bị tạm giam, tạm giữ, chấp hành án phạt tù thì việc
cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế đã
thông qua cơ quan đang thực hiện việc tạm giữ, tạm giam,
thi hành án phạt tù gửi quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế.
Điều 9. Xây dựng
kế hoạch cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng
chế, chủ trì xây dựng kế hoạch cưỡng chế (theo Mẫu số 03-KHCC ban hành kèm
theo Quy định này) và dự toán chi phí trình người ra quyết định cưỡng chế phê
duyệt trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế phải có các nội
dung cơ bản sau:
a) Mục đích, yêu cầu của việc cưỡng
chế;
b) Thời gian, địa điểm, tiến độ thực
hiện cưỡng chế;
c) Nội dung cưỡng chế: Phương tiện,
công cụ phục vụ, hỗ trợ cưỡng chế; dự kiến các tình huống
phát sinh và phương án ứng phó; thành phần, lực lượng tham
gia cưỡng chế; thành phần phối hợp;
d) Kinh phí thực hiện cưỡng chế;
phương án bố trí nơi ở cho người phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có);
đ) Trách nhiệm thực hiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, Trưởng ban thực
hiện cưỡng chế phải tổ chức họp triển khai và phân công nhiệm vụ cho các thành
viên trong Ban thực hiện cưỡng chế để tổ chức thực hiện; phối hợp với cơ quan
báo chí, đài truyền thanh, đài truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời thông
tin, tuyên truyền đến người dân.
Điều 10. Vận động,
giải thích, thuyết phục và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tiến hành thông
báo, vận động, giải thích, thuyết phục đối tượng bị cưỡng
chế; người có quyền và nghĩa vụ liên quan (nếu cần thiết); tùy từng trường hợp cụ thể, Ban Thực hiện cưỡng
chế mời đại diện tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia.
2. Nếu đối tượng bị cưỡng chế tự nguyện
thi hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản công nhận
sự tự nguyện thi hành và được thành phần tham dự, đối tượng bị cưỡng chế ký tên
hoặc điểm chỉ; nội dung tự nguyện thi hành phải được tổ chức thực hiện ngay sau
khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế.
3. Nếu đối tượng bị cưỡng chế không tự
nguyện chấp hành, Ban Thực hiện cưỡng chế lập biên bản về việc vận động, giải
thích, thuyết phục không thành và thông báo thời gian cưỡng
chế bằng văn bản; thời hạn cưỡng chế sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông
báo. Thông báo cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản: Đối tượng bị cưỡng chế;
thời gian, địa điểm cưỡng chế; yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan có tài sản trên đất phải di dời tài sản ra khỏi nơi thực
hiện cưỡng chế.
Điều 11. Thực hiện
cưỡng chế
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế
hoạch cưỡng chế đã được phê duyệt, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ
quan tiến hành cưỡng chế ngoài thực địa:
a) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế,
người có nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng
phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế và 02 người chứng kiến. Việc tháo dỡ nhà, vật kiến trúc, các công trình
phụ..., di dời tài sản, vật nuôi ra khỏi nơi cưỡng chế thực hiện như đối
với trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên
quan không tự nguyện thực hiện hoặc không nhận tài sản quy định tại Điều này.
b) Trước khi cưỡng chế, nếu đối tượng
bị cưỡng chế tự nguyện chấp hành thì Ban Thực hiện cưỡng chế lập thủ tục theo
Khoản 2 Điều 10 Quy định này.
c) Việc cưỡng chế phải được lập thành
biên bản và giao cho người bị cưỡng chế một bản; biên bản ghi rõ: Thời gian, địa
điểm, cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, cơ quan phối hợp
cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và
người chứng kiến; biện pháp cưỡng chế đã áp dụng, địa điểm cưỡng chế, hiện trạng đất khi cưỡng chế, diễn biến quá trình cưỡng chế, kết
quả thực hiện cưỡng chế và phải được thành phần tham dự cưỡng chế ký tên hoặc
điểm chỉ; trường hợp vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải ghi lý do vào
biên bản.
2. Ban Thực hiện cưỡng chế buộc đối
tượng bị cưỡng chế, người có liên quan phải tháo dỡ nhà, vật kiến trúc, các
công trình phụ, di dời tài sản, vật nuôi ra khỏi nơi cưỡng chế. Nếu đối tượng bị
cưỡng chế, người có liên quan không tự nguyện thực hiện, Ban Thực hiện cưỡng chế tổ chức đưa đối tượng bị cưỡng chế, người
có liên quan cùng tài sản ra khỏi nơi cưỡng chế; đồng thời tháo dỡ nhà, vật kiến trúc, các công trình phụ..., di dời tài sản, vật nuôi ra khỏi nơi cưỡng chế.
3. Trường hợp đối
tượng bị cưỡng chế, người có liên quan từ chối nhận tài sản, thì Ban thực hiện
cưỡng chế xử lý như sau:
a) Đối với tài sản không bảo quản được,
dễ hư hỏng (thủy sản, hoa màu...) Ban Thực hiện cưỡng chế chủ trì phối hợp với
cơ quan tài chính cấp huyện, hoặc tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập
để tổ chức bán ngay; việc bán thanh lý tài sản phải lập thành biên bản gồm có
các nội dung: Thành phần tham gia bán tài sản, đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế, người chứng kiến, tên và địa chỉ đơn vị thu mua tài sản; số lượng (nếu thống kê được),
trọng lượng, giá đối với từng loại tài sản, chủ sở hữu tài
sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ xác định
được chủ sở hữu), tổng số tiền bán được, biên bản phải có chữ ký của thành phần bán tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có), đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cưỡng chế, người chứng kiến, người mua tài sản. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận
chuyển, bảo quản, xử lý tài sản được gửi vào kho bạc Nhà nước.
b) Đối với tài sản bảo quản được, Ban
Thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng
loại tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ xác định được chủ sở hữu) và lập
biên bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản hoặc cơ quan có trách nhiệm
chủ trì thực hiện cưỡng chế thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện để bảo quản tài sản. Biên bản phải có ký tên của đại diện bên bàn giao,
bên nhận bảo quản tài sản tạm quản lý, chủ sở hữu tài sản (nếu có); trường hợp
chủ sở hữu tài sản không ký biên bản thì phải có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế hoặc 02 người chứng kiến ký
tên;
Đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng
chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng tài sản, niêm phong, gửi đi trưng cầu
giám định để xác định giá trị thực của tài sản. Trường hợp
đúng giá trị thực thì gửi tiết kiệm không kỳ hạn vào ngân hàng hoặc kho bạc Nhà
nước nơi gần nhất. Trường hợp không đúng giá trị thực thì lập biên bản công bố
kết luận trưng cầu giám định và đề nghị xử lý theo quy định của
pháp luật, biên bản và được gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng chế phải niêm yết thông báo tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế. Nội dung thông báo rõ về thời
gian, địa điểm để chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhận
tài sản; việc niêm yết phải được lập thành biên bản.
4. Ngay sau khi
thực hiện xong cưỡng chế ngoài thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế đề nghị cơ
quan chức năng đo đạc và lập biên bản bàn giao đất cho người sử dụng hợp pháp,
biên bản bàn giao đất phải có chữ ký của đại diện đoàn cưỡng chế, đối tượng nhận
bàn giao đất và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế.
5. Trong thời gian 07 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc việc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban Thực hiện cưỡng chế họp
đánh giá kết quả thực hiện vụ việc cưỡng chế và báo cáo kết quả cưỡng chế đến người
có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế. Báo cáo kết quả tổ chức vụ việc cưỡng
chế gồm có các nội dung: Quá trình thực hiện cưỡng chế, kết quả cưỡng chế; nêu
thuận lợi, khó khăn; bài học kinh nghiệm và kiến nghị (nếu có).
Điều 12. Xử lý
tài sản tạm quản lý thuộc trường hợp bán đấu giá
1. Quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
niêm yết thông báo nhận tài sản mà chủ sở hữu tài sản không đến nhận tài sản
quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 11 Quy định này, thì cơ quan chủ trì cưỡng chế
trình người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
thành lập Hội đồng định giá để thực hiện nhiệm vụ.
Thành phần Hội đồng định giá tài sản
gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
là Chủ tịch hội đồng, cơ quan chủ trì cưỡng chế và đại diện
cơ quan tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ
quan tư pháp và đại diện cơ quan có liên quan là thành
viên. Hội đồng định giá tài sản phải tiến hành việc định giá trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập.
2. Việc định giá tài sản theo quy định
tại Khoản 1 Điều này phải được lập thành biên bản và được tất cả thành viên
trong Hội đồng định giá tài sản ký tên.
Hội đồng định giá tài sản làm việc
theo nguyên tắc tập thể. Cuộc họp định giá tài sản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập
và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trong cuộc họp định giá, mỗi thành viên của Hội đồng định giá tài sản phát biểu
ý kiến của mình về giá trị của tài sản. Các quyết định về giá tài sản phải được
quá nửa số thành viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.
3. Cơ quan chủ trì
cưỡng chế lập thủ tục bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá
tài sản, số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cho việc bán đấu giá tài sản, vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi
tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ
chức có tài sản biết để tiếp nhận.
4. Đối với tài sản tạm quản lý nhưng
không còn giá trị sử dụng hoặc không bán được thì trong thời hạn 01 năm, kể từ
ngày ra quyết định tạm giữ, cơ quan chủ trì cưỡng chế tham
mưu người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thành
lập hội đồng tiêu hủy để tiêu hủy tài sản.
Thành phần Hội đồng tiêu hủy gồm Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch hội đồng, đại diện
các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, tư pháp và đại diện các cơ
quan có liên quan cùng cấp là thành viên.
Điều 13. Lưu trữ
hồ sơ cưỡng chế
1. Hồ sơ cưỡng chế lưu trữ gồm có:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai đã có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định cưỡng chế;
c) Quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế;
d) Biên bản vận động, giải thích,
thuyết phục; thông báo cưỡng chế; biên bản cưỡng chế; biên bản niêm yết; biên bản tạm quản lý tài sản cưỡng chế; biên bản
bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý;
đ) Thông báo nhận tài sản;
e) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi
hình, ghi âm (nếu có) và các văn bản khác.
2. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số
thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế
theo quy định của pháp luật về công tác văn thư lưu trữ.
Điều 14. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý trường hợp tái chiếm đất
1. Đối tượng bị cưỡng chế có quyền
khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện việc thực hiện cưỡng chế theo
quy định.
2. Trường hợp đối
tượng bị cưỡng chế, người có nghĩa vụ liên quan tái chiếm đất thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã kịp thời báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chỉ
đạo lập biên bản và xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Chi phí
cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được xác định
trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương. Chi phí cưỡng
chế được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được
tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Ban Thực hiện cưỡng
chế vận dụng quy định tại các Điều 39, 40 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP của Chính
phủ để dự toán kinh phí trình phê duyệt và quyết toán theo quy định.
2. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải
chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu cá nhân,
tổ chức không tự nguyện hoàn trả hoặc hoàn trả chưa đủ chi
phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có thể ra quyết định
cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 86 Luật
Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành cưỡng chế
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo chung về công tác thực hiện cưỡng chế trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế tại địa phương.
2. Lực lượng Công an nhân dân có trách
nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
Trước khi thực hiện cưỡng chế 05 ngày
làm việc, Ban Thực hiện cưỡng chế gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp đề
nghị bố trí lực lượng giữ gìn an ninh, trật tự.
3. Ban Thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập kế hoạch cưỡng chế và dự toán kinh
phí phục vụ cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng chế phê
duyệt; thông báo cưỡng chế, đề nghị cơ quan Công an cử lực lượng hỗ trợ; thực hiện
cưỡng chế theo kế hoạch đã được phê duyệt; bàn giao đất, tài sản cho đối tượng
sử dụng hợp pháp, báo cáo kết quả thực hiện cưỡng chế.
4. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thi hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với Ban Thực
hiện cưỡng chế vận động, giải thích, thuyết phục đối tượng cưỡng chế; tổ chức
thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện
cưỡng chế; di chuyển, bảo quản tài sản của đối tượng bị cưỡng chế, đối với trường
hợp không nhận tài sản do đoàn cưỡng chế bàn giao.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện
cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng chế khi có yêu cầu, tạo điều kiện để cơ quan thực
hiện cưỡng chế hoàn thành nhiệm vụ được phân công.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01-CC
ỦY BAN NHÂN DÂN
(CẤP HUYỆN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số /TTr-PTNMT ngày ...tháng... năm...
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cưỡng chế thi hành Quyết định số .../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm … của Chủ tịch UBND (tỉnh hoặc cấp huyện) về việc giải quyết tranh chấp đất
đai đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức: …………………………………………………………………………………
Ngày ... tháng ... năm sinh ……….. Quốc tịch: …………………………………………………
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: …………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………
Giấy CMND/Quyết
định thành lập hoặc ĐKKD số: ……………………………………………
Cấp ngày: …………………………………. Nơi cấp: ……………………………………………
Lý do áp dụng: Do ông (bà)/tổ chức
không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Biện pháp cưỡng chế: …………………………………….
Thời gian thực hiện:
………………………………………, kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Địa điểm thực hiện: ………………………………………………………………………………;
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm ………..
Điều 3.
Quyết định này được:
1. Giao/Gửi cho ông (bà)/tổ chức ………………………………………
để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức vi phạm phải thực hiện
Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Ông (Bà)/Tổ chức vi phạm có quyền khiếu
nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Giao ………………………………….
để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: Hồ sơ.
|
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
Mẫu số 02-ĐCC
ỦY BAN NHÂN DÂN
(CẤP HUYỆN)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Ban Thực hiện
cưỡng chế
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số /TTr-PTNMT ngày
...tháng... năm...
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, gồm các ông (bà) có tên
sau đây:
1. ……………………………………………………., Trưởng ban;
2. ……………………………………………………..., Phó Trưởng ban (nếu có);
3. ………………………………………………………., thành viên;
Điều 2.
Ban Thực hiện cưỡng chế có nhiệm vụ …………………………………
Giao cho Trưởng phòng Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo, theo dõi, giúp Chủ tịch UBND (cấp huyện) xử lý theo thẩm
quyền các kiến nghị của Ban Thực hiện cưỡng chế.
Điều 4.
Các ông (bà) có tên tại Điều 1 và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: …
|
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
Mẫu số 03-KHCC
UBND (CẤP HUYỆN)
TÊN CƠ QUAN CHỦ TRÌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Đồng Nai, ngày … tháng … năm …
|
KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH CƯỠNG CHẾ
Thực hiện Quyết định số .../QĐ-UBND
ngày …./…./…… của
………………. về việc ………………, Ban Thực hiện
cưỡng chế lập kế hoạch tiến hành cưỡng chế như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích …………………………………………………………………………………………
2. Yêu cầu ………………………………………………………………………………………….
II. Nội dung cưỡng chế
1. Thời gian cưỡng chế: ………………………………………………………………………….
2. Địa điểm cưỡng chế: …………………………………………………………………………..
3. Nội dung cưỡng chế: …………………………………………………………………………..
4. Phương án cưỡng chế: ………………………………………………………………………..
5. Dự kiến tình huống phát sinh và
phương án ứng phó: …………………………………….
6. Phương án bố trí nơi ở cho người
phải di chuyển chỗ ở (nếu có): ………………………
III. Thành phần cưỡng chế; công cụ,
phương tiện cưỡng chế:
1. Thành phần cưỡng
chế: ……………………………………………………………………….
2. Công cụ, phương tiện phục vụ cưỡng
chế:
III. Chi phí thực hiện cưỡng chế
……………………………………………………………………………………………………….
IV. Tổ chức thực hiện
- Tiến độ thực hiện:
- Chế độ thông tin, báo cáo:
- Những vấn đề khác (nếu có): …………………………………………………………………
Phê
duyệt của người ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng
đoàn cưỡng chế
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Nơi nhận:
- …..;
- Lưu: ….
|
|