ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 14
tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 57/TTr-STNMT ngày 22/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận
hòa giải thành đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND
cấp xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI,
QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của UBND tỉnh Đồng
Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chi tiết về nguyên tắc, trình tự, thủ tục
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận
hòa giải thành có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (gọi chung là
quyết định đã có hiệu lực pháp luật).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Chủ tịch UBND các cấp; các bên tranh chấp, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
có liên quan đến việc thi hành cưỡng chế theo Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc cưỡng chế
1. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định
cưỡng chế bằng văn bản của người có thẩm quyền.
2. Cơ quan thực hiện cưỡng chế đã vận động, giải
thích, thuyết phục đối tượng bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật
nhưng không tự nguyện chấp hành.
3. Quá trình cưỡng chế phải tiến hành công khai,
dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật.
4. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực
hiện trong ngày, giờ hành chính; trừ những ngày lễ, ngày Tết, thời điểm trước tết
Nguyên đán 15 ngày và sau tết Nguyên đán 15 ngày, có sự kiện trọng đại của đất
nước và tỉnh nhà.
5. Tôn trọng sự thỏa thuận của các bên liên quan
trong quá trình thực hiện cưỡng chế, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi
ích công cộng, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Việc tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện quyết định
cưỡng chế chỉ khi có quyết định của người có thẩm quyền.
Điều 4. Thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế và thời gian cưỡng chế
1. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế đối với trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện đã có hiệu
lực pháp luật mà chưa được thi hành, kể cả trường hợp quyết định đó đã được Chủ
tịch UBND tỉnh giải quyết công nhận bằng quyết định hoặc đã được Tòa án giải
quyết công nhận bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (trừ trường hợp
được cấp có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ việc thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật). Quyết định của Chủ
tịch UBND cấp huyện phải được gửi đến Chủ tịch UBND tỉnh biết, theo dõi.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế
đối với trường hợp:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết
định công nhận hòa giải thành do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành đã có hiệu lực
pháp luật.
b) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết
định công nhận hòa giải thành của Chủ tịch UBND tỉnh có khiếu nại và đã được Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giải quyết công nhận hoặc đã được Tòa án giải
quyết công nhận.
c) Một số vụ có tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND cấp huyện nhưng xét thấy cần thiết phải lấy lên giải quyết.
3. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có thể giao quyền cho cấp Phó. Việc giao
quyền phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn giao quyền. Cấp Phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình trước cấp Trưởng và trước pháp luật.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh), Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với quyết định của Chủ tịch
UBND cấp huyện) phải thẩm định hồ sơ, dự thảo quyết định cưỡng chế, dự thảo quyết
định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế trình người có thẩm quyền xem xét, ký
quyết định.
a) Hồ sơ hợp lệ gồm: Văn bản yêu cầu cưỡng chế có
chữ ký và ghi rõ họ tên của người có quyền yêu cầu cưỡng chế; quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành đã có hiệu lực
pháp luật; biên bản công bố, triển khai quyết định; biên bản theo dõi việc thực
hiện quyết định của cơ quan được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện quyết định.
b) Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ
thì trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ
sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
5. Thời gian cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật
là 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp
khó khăn, Ban Thực hiện cưỡng chế báo cáo và kiến nghị người có thẩm quyền xem
xét gia hạn. Việc gia hạn chỉ được thực hiện một lần và thời gian gia hạn không
quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định gia hạn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 5. Tham mưu ban hành quyết
định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế
1. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành có hiệu
lực pháp luật được công bố, cơ quan được giao nhiệm vụ theo dõi thực hiện quyết
định phải gặp gỡ, làm việc với các bên tranh chấp, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan (nếu có) để thu thập thông tin, vận động, giải thích, thuyết phục yêu
cầu các bên chấp hành quyết định.
Trường hợp các bên tranh chấp, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan không chấp hành và theo yêu cầu của bên có quyền theo quyết
định có hiệu lực pháp luật, cơ quan được giao nhiệm vụ triển khai thực hiện quyết
định phải báo cáo kết quả đến người ra quyết định giải quyết xem xét để ban
hành quyết định cưỡng chế theo Điều 4 Quy định này; báo cáo gồm có các nội dung
cơ bản: Việc triển khai thực hiện, quá trình kết quả vận động, giải thích, thuyết
phục, yêu cầu của các bên tranh chấp, nhận xét và kiến nghị người có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế
(kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng
chế).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này (cùng với hồ sơ yêu cầu cưỡng chế
kèm theo) người có thẩm quyền xem xét, ký ban hành quyết định cưỡng chế, quyết
định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế.
Điều 6. Quyết định cưỡng chế,
quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế
1. Quyết định cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản
sau (Mẫu số 01):
a) Cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế; đối tượng bị
cưỡng chế.
b) Lý do áp dụng cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng
chế.
Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế
phân công cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế trên nguyên tắc căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
c) Cơ quan có trách nhiệm tham gia, phối hợp.
2. Quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế phải
có các nội dung cơ bản sau (Mẫu số 02):
a) Thành phần Ban Thực hiện cưỡng chế:
Thành phần Ban Thực hiện cưỡng chế của tỉnh gồm:
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ chủ trì thực
hiện cưỡng chế là Trưởng ban; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện nơi thực
hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại diện Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tư
pháp, Sở Tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế và một số thành viên khác do người ra quyết
định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế quyết định là thành viên Ban.
Thành phần Ban Thực hiện cưỡng chế cấp huyện gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Trưởng ban; Trưởng phòng hoặc Phó
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường làm nhiệm vụ chủ trì thực hiện cưỡng chế
là Phó Trưởng ban; đại diện cơ quan: Công an, Tài chính, Thanh tra, Tư pháp,
Xây dựng cấp huyện; đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã; Chủ tịch
UBND cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế và một số thành viên khác do người ra quyết
định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế quyết định là thành viên Ban.
b) Nhiệm vụ cưỡng chế, cơ quan có trách nhiệm tham
gia phối hợp:
Tùy từng vụ việc cụ thể theo yêu cầu để thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan tham mưu xác định nhiệm vụ cụ thể của Ban Thực
hiện cưỡng chế, của các thành viên Ban Thực hiện cưỡng chế và của cơ quan tham
gia phối hợp.
Điều 7. Gửi quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định cưỡng chế, người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phải
gửi quyết định cưỡng chế cho cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, Ban Thực hiện
cưỡng chế, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức
cưỡng chế để phối hợp thực hiện. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế có trách
nhiệm niêm yết quyết định cưỡng chế suốt thời gian tổ chức cưỡng chế.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với cơ quan có liên
quan tổ chức triển khai và gửi quyết định cưỡng chế cho đối tượng bị cưỡng chế,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp hoặc gửi
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm (trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế cư
trú ngoài tỉnh Đồng Nai đối với quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND tỉnh và
trường hợp đối tượng bị cưỡng chế cư trú ngoài đơn vị cấp huyện đối với quyết định
cưỡng chế của Chủ tịch UBND cấp huyện), đồng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế biết.
a) Đối với trường hợp quyết định cưỡng chế được triển
khai giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không nhận, cố ý vắng mặt
(tại nơi cư trú hoặc không đến làm việc theo giấy mời) thì Ban Thực hiện cưỡng
chế phải lập biên bản việc không nhận quyết định hoặc vắng mặt nêu trên. Biên bản
phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi cưỡng chế, tại thời điểm trên thì được coi
là quyết định đã được giao;
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt thì quyết định
cưỡng chế được giao cho một trong những thành viên trong hộ gia đình của đối tượng
bị cưỡng chế có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú tại thôn, khóm, ấp, khu
phố… với đối tượng bị cưỡng chế, bao gồm: Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị em
ruột của đối tượng bị cưỡng chế; việc giao phải lập biên bản, phải có ký tên hoặc
điểm chỉ của người nhận, xác nhận của UBND cấp xã thì được coi là quyết định đã
được giao. Trường hợp những người trên không chịu ký nhận hoặc đối tượng bị cưỡng
chế còn độc thân thì UBND cấp xã sẽ niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã
nơi cưỡng chế.
b) Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức
bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ hai (02) mà bị bưu điện trả lại do cá
nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố ý không nhận hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng
chế cố ý không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được
giao.
Điều 8. Xây dựng kế hoạch cưỡng
chế (Mẫu số 03)
1. Ban Thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm thu thập
thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế, chủ trì xây dựng kế hoạch
cưỡng chế và dự toán chi phí trình người ra quyết định cưỡng chế phê duyệt
trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập Ban
Thực hiện cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản:
Mục đích, yêu cầu; nội dung cưỡng chế; thời gian, địa điểm; lực lượng tham gia
cưỡng chế; phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ trợ cưỡng chế; dự kiến các tình huống
phát sinh và phương án ứng phó; chi phí thực hiện cưỡng chế và dự trù nguồn
kinh phí ứng trước bảo đảm cho việc cưỡng chế; phương án bố trí nơi ở cho người
phải di chuyển chỗ ở khi thực hiện cưỡng chế (nếu có); trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, Trưởng Ban Thực hiện cưỡng
chế phải tổ chức họp triển khai và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban
Thực hiện cưỡng chế để tổ chức thực hiện; phối hợp với cơ quan báo chí, đài
truyền thanh, đài truyền hình (nếu cần thiết) để kịp thời thông tin, tuyên truyền
đến người dân.
Điều 9. Vận động, giải thích,
thuyết phục và thông báo cưỡng chế
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kế
hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với UBND cấp
xã, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã tiến hành thông báo, vận động, giải
thích, thuyết phục đối tượng bị cưỡng chế; người có quyền và nghĩa vụ liên quan
(nếu cần thiết); tùy từng trường hợp cụ thể, Ban Thực hiện cưỡng chế mời đại diện
tổ chức chính trị - xã hội cùng tham gia.
2. Nếu đối tượng bị cưỡng chế tự nguyện thi hành
thì Ban Thực hiện cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành và các
bên tham dự ký tên hoặc điểm chỉ trong biên bản. Nội dung tự nguyện thi hành phải
được tổ chức thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban Thực
hiện cưỡng chế.
3. Nếu đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện chấp
hành, Ban Thực hiện cưỡng chế lập biên bản về việc vận động, giải thích, thuyết
phục không thành và thông báo thời gian cưỡng chế bằng văn bản; thời hạn cưỡng
chế sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Thông báo cưỡng chế phải có các
nội dung cơ bản: Đối tượng bị cưỡng chế; thời gian, địa điểm cưỡng chế; yêu cầu
đối tượng bị cưỡng chế, người có quyền và nghĩa vụ liên quan có tài sản trên đất
phải di dời tài sản ra khỏi nơi thực hiện cưỡng chế.
Điều 10. Thực hiện cưỡng chế
1. Trên cơ sở quyết định cưỡng chế, kế hoạch cưỡng
chế đã được phê duyệt, Ban Thực hiện cưỡng chế phối hợp với các cơ quan tiến
hành cưỡng chế ngoài thực địa:
a) Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có
nghĩa vụ liên quan cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế nhưng phải có đại
diện của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế và có ít nhất 02 người làm chứng.
b) Trước khi cưỡng chế, nếu đối tượng bị cưỡng chế
tự nguyện chấp hành thì Ban Thực hiện cưỡng chế lập thủ tục theo Khoản 2, Điều
9 Quy định này.
c) Việc cưỡng chế phải được lập thành biên bản và
giao cho người bị cưỡng chế một bản; biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm, cơ
quan chủ trì thực hiện cưỡng chế, cơ quan phối hợp cưỡng chế; cá nhân, tổ chức
bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người làm chứng; biện pháp cưỡng
chế đã áp dụng, địa điểm cưỡng chế, hiện trạng đất khi cưỡng chế, diễn biến quá
trình cưỡng chế, kết quả thực hiện cưỡng chế và phải được thành phần tham dự cưỡng
chế ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp vắng mặt hoặc từ chối ký biên bản thì phải
ghi lý do vào biên bản.
2. Ban Thực hiện cưỡng chế buộc đối tượng bị cưỡng
chế, người có liên quan phải tháo dỡ nhà, vật kiến trúc, các công trình phụ, di
dời tài sản, vật nuôi… ra khỏi nơi cưỡng chế. Nếu đối tượng bị cưỡng chế, người
có liên quan không tự nguyện thực hiện, Ban Thực hiện cưỡng chế đưa đối tượng bị
cưỡng chế, người có liên quan cùng tài sản ra khỏi nơi cưỡng chế; đồng thời
tháo dỡ nhà, vật kiến trúc, các công trình phụ… theo quy định.
3. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có liên
quan từ chối nhận tài sản thì Ban Thực hiện cưỡng chế xử lý như sau:
a) Đối với tài sản không bảo quản được, dễ hư hỏng
(thủy sản, hoa màu...) Ban Thực hiện cưỡng chế chủ trì phối hợp với cơ quan tài
chính cấp huyện hoặc tổ chức do UBND cấp huyện thành lập để tổ chức bán ngay;
việc bán thanh lý tài sản phải lập thành biên bản gồm có các nội dung: Thành phần
tham gia bán tài sản, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế, người chứng
kiến, tên và địa chỉ đơn vị thu mua tài sản; số lượng (nếu thống kê được), trọng
lượng, giá đối với từng loại tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng
cứ xác định được chủ sở hữu), tổng số tiền bán được, biên bản phải có chữ ký của
thành phần bán tài sản, chủ sở hữu tài sản (nếu có), đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cưỡng chế, người chứng kiến, người mua tài sản. Số tiền thu được, sau
khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, bảo quản, xử lý tài sản được gửi vào
Kho bạc Nhà nước.
b) Đối với tài sản bảo quản được, Ban Thực hiện cưỡng
chế lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, chủ
sở hữu tài sản (nếu có giấy tờ, chứng cứ xác định được chủ sở hữu) và lập biên
bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản hoặc cơ quan có trách nhiệm chủ
trì thực hiện cưỡng chế thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để bảo quản tài sản.
Biên bản phải có ký tên của đại diện bên bàn giao, bên nhận bảo quản tài sản tạm
quản lý, chủ sở hữu tài sản; trường hợp chủ sở hữu tài sản không ký biên bản
thì phải có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế hoặc có ít nhất 02
người làm chứng ký tên.
Đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá,
vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại,
tình trạng tài sản và được gửi tiết kiệm không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng chế phải niêm yết thông báo tại Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế. Nội dung thông báo rõ về thời gian, địa điểm
để chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhận tài sản; việc niêm yết phải được lập
thành biên bản.
4. Ngay sau khi thực hiện xong cưỡng chế ngoài thực
địa, Ban Thực hiện cưỡng chế đề nghị cơ quan chức năng đo đạc và lập biên bản
bàn giao đất cho người sử dụng hợp pháp, biên bản bàn giao đất phải có chữ ký của
đại diện Ban Thực hiện cưỡng chế, đối tượng nhận bàn giao đất và xác nhận của đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cưỡng chế.
5. Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc việc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban Thực hiện cưỡng chế họp đánh giá kết quả
thực hiện vụ việc cưỡng chế và báo cáo kết quả cưỡng chế đến người có thẩm quyền
ban hành quyết định cưỡng chế. Báo cáo kết quả tổ chức vụ việc cưỡng chế gồm có
các nội dung: Quá trình thực hiện cưỡng chế, kết quả cưỡng chế; nêu thuận lợi,
khó khăn; bài học kinh nghiệm và kiến nghị (nếu có).
Điều 11. Xử lý tài sản tạm quản
lý thuộc trường hợp bán đấu giá
1. Quá thời hạn 90 ngày, kể từ ngày niêm yết thông
báo nhận tài sản mà chủ sở hữu tài sản không đến nhận tài sản quy định tại Điểm
b, Khoản 3, Điều 10 Quy định này thì cơ quan chủ trì cưỡng chế trình người có
thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thành lập Hội đồng Định giá để thực hiện
các nội dung sau:
a) Thành phần Hội đồng Định giá tài sản của tỉnh gồm:
Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan chủ trì cưỡng chế
và đại diện Sở Tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan có liên
quan là thành viên.
b) Thành phần Hội đồng Định giá tài sản cấp huyện gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng, cơ quan chủ trì
cưỡng chế và đại diện cơ quan tài chính là Phó Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ
quan tư pháp và đại diện cơ quan có liên quan là thành viên.
c) Hội đồng Định giá tài sản phải tiến hành việc định
giá trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thành lập.
2. Việc định giá tài sản theo quy định tại Khoản 1
Điều này phải được lập thành biên bản và được tất cả thành viên trong Hội đồng
Định giá tài sản ký tên.
Hội đồng Định giá tài sản làm việc theo nguyên tắc
tập thể. Cuộc họp định giá tài sản của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập
và phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trong cuộc họp định giá, mỗi
thành viên của Hội đồng Định giá tài sản có quyền phát biểu ý kiến của mình về
giá trị của tài sản. Các quyết định về giá tài sản phải được quá nửa số thành
viên Hội đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo
bên mà Chủ tịch Hội đồng biểu quyết.
3. Cơ quan chủ trì cưỡng chế lập thủ tục bán đấu
giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản, số tiền thu được sau khi
trừ các chi phí cho việc bán đấu giá tài sản, vận chuyển, trông giữ, bảo quản,
xử lý tài sản, sẽ được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và
thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để tiếp nhận.
4. Đối với tài sản tạm quản lý nhưng không còn giá
trị sử dụng hoặc không bán được thì trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày tạm quản
lý, cơ quan chủ trì cưỡng chế tham mưu người có thẩm quyền ban hành quyết định
cưỡng chế thành lập Hội đồng Tiêu hủy để tiêu hủy tài sản.
a) Thành phần Hội đồng Tiêu hủy của tỉnh gồm: Cơ
quan chủ trì cưỡng chế là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính và đại
diện cơ quan có liên quan cùng cấp là thành viên.
b) Thành phần Hội đồng Tiêu hủy cấp huyện gồm: Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan
tài chính, tài nguyên và môi trường, tư pháp và đại diện các cơ quan có liên
quan cùng cấp là thành viên.
Điều 12. Lưu trữ hồ sơ cưỡng
chế
1. Hồ sơ cưỡng chế lưu trữ gồm có:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định
công nhận hòa giải thành có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định cưỡng chế;
c) Quyết định thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, kế
hoạch cưỡng chế;
d) Biên bản vận động, giải thích, thuyết phục;
thông báo cưỡng chế; biên bản cưỡng chế; biên bản niêm yết; biên bản tạm quản
lý tài sản cưỡng chế; biên bản bàn giao bảo quản tài sản tạm quản lý;
đ) Thông báo nhận tài sản;
e) Hình ảnh, thiết bị lưu trữ ghi hình, ghi âm (nếu
có), các văn bản đã gửi cho đối tượng bị cưỡng chế nhưng bị bưu điện trả lại hoặc
đối tượng bị cưỡng chế từ chối nhận và một số văn bản cần thiết khác.
2. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số thứ tự, lập bảng
kê tài liệu và được lưu tại cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế theo quy định của
pháp luật về công tác văn thư lưu trữ.
Điều 13. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý trường hợp tái chiếm đất
1. Đối tượng bị cưỡng chế có quyền khiếu nại, tố
cáo hoặc khởi kiện việc thực hiện cưỡng chế theo quy định.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế, người có
nghĩa vụ liên quan tái chiếm đất thì Chủ tịch UBND cấp xã kịp thời báo cáo với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chỉ đạo lập biên bản, xử lý vi phạm hành
chính theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chi phí cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi
phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp
với giá cả ở từng địa phương. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ ngân sách Nhà
nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế. Ban Thực hiện cưỡng chế vận dụng quy định tại Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ để lập dự toán kinh phí (thông qua cơ quan tài
chính cùng cấp) trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết toán theo
quy định.
2. Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải chịu mọi chi
phí cho các hoạt động cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện hoàn trả
hoặc hoàn trả chưa đủ chi phí cưỡng chế thì người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế có thể ra quyết định cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Luật Xử
lý vi phạm hành chính năm 2012.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thực
sự gặp khó khăn, nếu có đơn xin miễn, giảm thì người có thẩm quyền cưỡng chế có
thể xem xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành cưỡng
chế
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế của mình.
2. Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện có trách
nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cùng cấp và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo phân
công của người có thẩm quyền.
3. Lực lượng công an nhân dân có trách nhiệm bảo đảm
trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế.
Trước khi thực hiện cưỡng chế, Ban Thực hiện cưỡng
chế gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan công an cùng cấp để bố trí lực lượng giữ
gìn an ninh, trật tự.
4. Ban Thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập kế hoạch
cưỡng chế và dự toán kinh phí phục vụ cưỡng chế trình người ra quyết định cưỡng
chế phê duyệt; thông báo cưỡng chế, yêu cầu cơ quan công an cử lực lượng hỗ trợ;
thực hiện cưỡng chế theo kế hoạch đã được phê duyệt; bàn giao đất, tài sản cho
đối tượng sử dụng hợp pháp, báo cáo kết quả thực hiện cưỡng chế.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm phối hợp với Ban Thực hiện cưỡng chế vận động, giải
thích, thuyết phục đối tượng cưỡng chế; tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết
công khai quyết định cưỡng chế; tham gia thực hiện cưỡng chế; di chuyển, bảo quản
tài sản của đối tượng bị cưỡng chế đối với trường hợp không nhận tài sản do Ban
Thực hiện cưỡng chế bàn giao.
6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế và Ban Thực hiện cưỡng chế khi
có yêu cầu, tạo điều kiện để Ban Thực hiện cưỡng chế hoàn thành nhiệm vụ được
phân công.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, các tổ chức và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản ảnh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Mẫu
số 01
ỦY BAN NHÂN DÂN
(TỈNH HOẶC CẤP HUYỆN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-CC
|
Đồng Nai, ngày …
tháng … năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN HÒA GIẢI THÀNH VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường/Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ….. ngày …tháng… năm…,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế thi hành Quyết định số
.../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm ............. của Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch
UBND cấp huyện về việc giải quyết tranh chấp đất đai hoặc Quyết định số
.../QĐ-UBND ngày ... tháng ... năm ....... của Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch UBND
cấp huyện về việc công nhận kết quả hòa giải thành đối với:
Ông (bà)/tổ chức:
................................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch:
......................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:
..........................................................................................
Địa chỉ: ................................................................................................................................
Giấy CMND/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:
..................................................................
Cấp ngày: .................................... Nơi
cấp: .........................................................................
Lý do áp dụng: Do ông (bà)/tổ chức không thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai/quyết định công nhận hòa giải thành về
tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật.
Thời gian thực hiện:
................................................... kể từ ngày nhận được
Quyết định này.
Địa điểm thực hiện:
..............................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ... tháng ... năm ........
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/gửi cho ông (bà)/tổ chức.....................................................................
để chấp hành.
Ông (bà)/tổ chức vi phạm phải thực hiện Quyết định
này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Ông (bà)/tổ chức vi phạm có quyền khiếu nại hoặc khởi
kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Giao ......................................................................
để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: …
|
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu
Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
Mẫu
số 02
ỦY BAN NHÂN DÂN
(TỈNH HOẶC CẤP HUYỆN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày …
tháng … năm ….
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường/Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số …..ngày …tháng… năm…,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Thực hiện cưỡng chế, gồm
các ông (bà) có tên sau đây:
1.
.............................................................................................................
Trưởng ban;
2 ..........................................................................................
Phó Trưởng ban (nếu có);
3.
...............................................................................................................
thành viên.
....................................................................................................................................
Điều 2. Ban thực hiện cưỡng chế có nhiệm vụ
..............................................................
Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường/Trưởng
phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, theo dõi giúp Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch
UBND cấp huyện xử lý hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ tịch UBND cấp huyện xử
lý theo thẩm quyền các kiến nghị của Ban thực hiện cưỡng chế.
Điều 3. Các ông (bà) có tên tại Điều 1 và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu:...
|
NGƯỜI RA QUYẾT
ĐỊNH
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
|
Mẫu
số 03
UBND (TỈNH, CẤP
HUYỆN)
TÊN CƠ QUAN CHỦ TRÌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Đồng Nai, ngày …
tháng … năm ….
|
KẾ
HOẠCH TIẾN HÀNH CƯỠNG CHẾ
Thực hiện Quyết định số /QĐ-CC
ngày …../…../….. và Quyết định số /QĐ-UBND ngày …../…../….. của Chủ tịch UBND tỉnh/Chủ
tịch UBND cấp huyện về việc ……………………, Ban Thực hiện cưỡng chế lập kế hoạch tiến
hành cưỡng chế như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
……………………………………………………………………………………………………………
2. Yêu cầu
……………………………………………………………………………………………………………
II. Nội dung cưỡng chế
…………………………………………………………………………………………………………...
III. Thành phần cưỡng chế, công cụ, phương tiện
cưỡng chế
……………………………………………………………………………………………………………
IV. Chi phí thực hiện cưỡng chế
……………………………………………………………………………………………………………
V. Tổ chức thực hiện
- Tiến độ thực hiện:
- Chế độ thông tin, báo cáo:
- Những vấn đề khác (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………….
Phê duyệt của
người ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Trưởng đoàn cưỡng
chế
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Nơi nhận:
- …..;
- Lưu: …..
|
|