ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1683/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 14 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm
2020.
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày
01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày
16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Kết luận số 406-KL/TU ngày 18
tháng 7 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2665/TTr-SXD ngày 13 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 (có Đề án kèm theo) với những nội
dung sau:
1. Quan điểm
- Phát triển nhà ở xã hội để phục vụ
cho các nhóm đối tượng được thụ hưởng theo quy định của pháp luật, đặc biệt là
công nhân làm việc trong các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN), cụm
công nghiệp (sau đây viết tắt là CCN); coi đây là nhiệm vụ cấp bách để giải quyết
các vấn đề thực tiễn đang đặt ra, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là
giải pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo mục
tiêu phát triển toàn diện, vững chắc theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2021 - 2025.
- Phát triển nhà ở xã hội phải phù hợp
với chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với quy hoạch phát triển công
nghiệp, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu thực tế; đáp ứng
các điều kiện về dịch vụ, tiện ích xã hội cho các đối tượng được thụ hưởng có
cuộc sống ổn định, an toàn xã hội, môi trường bền vững, thích ứng với khả năng
biến đổi khí hậu, tiết kiệm tài nguyên đất đai.
- Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội; ưu tiên, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN,
CCN và các doanh nghiệp sản xuất trong KCN, CCN đầu tư nhà ở xã hội cho công
nhân thuê.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Phát triển nhà ở xã
hội đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; có chất lượng môi trường sống
tốt, bảo đảm sáng - xanh - sạch - đẹp, bảo đảm an ninh, trật tự và bảo vệ môi
trường; đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà nước - doanh nghiệp - người lao động. Từng
bước cải thiện, nâng cao đời sống, đảm bảo nhu cầu an sinh xã hội, thiết chế
văn hóa tại các khu nhà ở xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025: Giải quyết nhu cầu nhà
ở xã hội cho khoảng 44.000 người thuộc các nhóm đối tượng thụ hưởng (chiếm khoảng
44% so với tổng nhu cầu về nhà ở cho các nhóm đối tượng). Trong đó: Có khoảng
40.000 người thuộc nhóm đối tượng công nhân và 4.000 người thuộc các nhóm còn lại.
- Định hướng đến năm 2030: Giải quyết
nhu cầu ở xã hội cho khoảng 133.000 người thuộc các nhóm đối tượng thụ hưởng
(chiếm khoảng 85% so với tổng nhu cầu). Trong đó, có 123.000 người thuộc nhóm đối
tượng công nhân và 10.000 người thuộc các nhóm còn lại.
3. Nhu cầu diện tích đất nhà ở xã hội
a) Giai đoạn 2021 - 2025: Tổng nhu cầu
diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025
là 55,59 ha. Cụ thể như sau: Đồng Xoài 2,67 ha; Chơn Thành 16,07 ha; Đồng Phú
14,11 ha; Hớn Quản 5,52 ha; Phú Riềng 1,83 ha, Bù Đăng 0,55 ha; Bù Gia Mập 0,97
ha; Bình Long 2,02 ha; Bù Đốp 0,70 ha; Lộc Ninh 9,41 ha; Phước Long 1,75 ha.
b) Định hướng đến năm 2030: Tổng nhu cầu
diện tích đất để xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh định hướng đến năm
2030 là khoảng 173 ha. Cụ thể như sau: Đồng Xoài 5,09 ha; Chơn Thành 37,87 ha;
Đồng Phú 55,87 ha; Hớn Quản 17,37 ha; Phú Riềng 11,03 ha, Bù Đăng 7,28 ha; Bù
Gia Mập 3,14 ha; Bình Long 11,51 ha; Bù Đốp 2,77 ha; Lộc Ninh 18,12 ha; Phước
Long 3,15 ha.
Điều 2. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Làm tốt công tác quy hoạch nhà ở xã
hội, đặc biệt là nhà ở xã hội cho công nhân.
- Quy hoạch khoảng 173 ha diện tích đất
để xây dựng nhà ở xã hội; ưu tiên phát triển nhà ở xã hội ở những nơi có quy hoạch
nhiều KCN, CCN, khu kinh tế như: Chơn Thành, Đồng Phú, Hớn Quản, Phú Riềng, Lộc
Ninh, Bình Long.
- Gắn quy hoạch các KCN mới với các dự
án nhà ở xã hội; bảo đảm việc thành lập và xây dựng mới các KCN phải đảm bảo quỹ
đất để xây dựng nhà ở xã hội, thiết chế công đoàn theo quy định, bảo đảm đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ công nhân, người lao động làm việc
trong khu công nghiệp; khuyến khích chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trực tiếp
đầu tư nhà ở xã hội gắn với khu công nghiệp.
- Đối với các KCN trên địa bàn tỉnh
chưa có bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh
(sau đây viết tắt là UBND tỉnh) chỉ đạo các đơn vị liên quan lập quy hoạch, bố
trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho công nhân tại các khu công nghiệp.
2. Rà soát, hoàn thiện và triển khai
có hiệu quả các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút các nhà đầu tư tham gia xây
dựng các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở xã hội cho thuê. Tăng cường công
tác xúc tiến, mời gọi thu hút đầu tư lĩnh vực nhà ở xã hội; khuyến khích các
nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tham gia đầu tư nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Bố trí quỹ đất phù hợp để đáp ứng
nhu cầu nhà ở xã hội ở các khu, cụm công nghiệp.
- Bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở
xã hội cho công nhân tại các khu công nghiệp đối với các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh chưa có bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân.
- Phát triển các dự án nhà ở xã hội độc
lập để bán, cho thuê, cho thuê mua phục vụ cho nhóm đối tượng công nhân, người
lao động làm việc trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; ưu tiên phát triển
các dự án nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động thuê để ở.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị đã bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội theo
quy định của pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội theo đúng tiến độ đề ra, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết và tính chất
dự án được duyệt. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện việc đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội, thì sẽ thu hồi phần đất xây dựng nhà ở xã hội để kêu gọi nhà đầu
tư khác thực hiện.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp
với các ngành giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Thường xuyên hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các trình tự thủ tục pháp lý có
liên quan đến việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án phát
triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo UBND tỉnh
xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền.
- Đối với quỹ đất nhà ở xã hội thuộc
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở: Thường xuyên đôn đốc, yêu cầu
nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng nhà ở xã hội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng xác định quỹ đất phát triển nhà ở xã hội giai đoạn
từ năm 2021 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và những giai đoạn tiếp theo.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp, lập
kế hoạch về vốn, cân đối nguồn vốn để ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hệ thống hạ
tầng kỹ thuật thiết yếu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội hàng năm, trong giai đoạn từ năm 2021 đến
năm 2025 và các giai đoạn tiếp theo.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Xây
dựng và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí lập quy hoạch dự
án theo quy định của Luật đầu tư công năm 2019, Luật quy hoạch năm 2017 và các
chi phí khác thuộc Đề án theo quy định pháp luật hiện hành (nếu có).
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh.
5. Ban Quản lý khu kinh tế
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan và chủ đầu tư KCN, khu kinh tế rà soát quy hoạch, đề xuất bổ sung quỹ
đất phát triển nhà ở xã hội để đáp ứng nhà ở cho công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm
việc trong các KCN, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển khai
các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu vực này.
- Khi tiến hành lựa chọn chủ đầu tư dự
án kinh doanh các KCN, phải gắn trách nhiệm đầu tư nhà ở công nhân với việc đầu
tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
6. Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn, triển
khai chính sách ưu đãi về thuế; hướng dẫn thủ tục hồ sơ, quyết định miễn tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất cho các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội; kịp thời giải
quyết ưu đãi về thuê theo quy định.
7. Ngân hàng chính sách xã hội chi
nhánh tỉnh Bình Phước
- Phối hợp với Sở Xây dựng để tổng hợp
nhu cầu vay vốn đối với các đối tượng theo Khoản 1 Điều 15 Chương III Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các đối tượng Khoản 1 Điều
16 Chương III Nghị định số 100/2015/NĐ-CP để mua, thuê mua nhà ở xã hội báo cáo
UBND tỉnh gửi NHCSXH Trung ương tổng hợp, bố trí vốn.
- Hướng dẫn về đối tượng, điều kiện,
trình tự thủ tục và hồ sơ để vay vốn và hồ sơ vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội và để mua, thuê mua nhà ở xã hội theo đúng quy định.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Trong quá trình thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự
án phát triển nhà ở và khu đô thị có nhà ở, yêu cầu chủ đầu tư phải dành quỹ đất
ở của dự án đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- LĐVP, phòng: KT, TH, KGVX;
- Trung tâm CN TTTT;
- Lưu: VT(Tri-XD09).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
(Kèm theo Quyết định số 1683/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
PHẦN I
SỰ
CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng
Đề án
Nhà ở và chính sách nhà ở xã hội là vấn
đề được Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho các
nhóm đối tượng theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014. Tuy nhiên, việc đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho các nhóm đối tượng, đặc biệt là nhóm đối tượng
công nhân đang làm việc tại các khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN), cụm
công nghiệp (sau đây viết tắt là CCN).
Vì vậy, cần thiết phải xây dựng và triển
khai Đề án “Phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030” trên cơ sở đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu về
nhà ở để đáp ứng nhu cầu ở cho các nhóm đối tượng theo quy định. Trong đó, phân
thành 02 nhóm đối tượng để ưu tiên hỗ trợ nhà ở xã hội là nhóm công nhân tại các
khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu và nhóm các đối tượng còn lại theo
quy định. Từ đó đưa ra các định hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển nhà
ở, hạ tầng xã hội (nhà trẻ, siêu thị, khu thể thao, thiết chế công đoàn...) làm
căn cứ mời gọi đầu tư thực hiện các dự án nhà ở xã hội.
II. Căn cứ pháp lý
xây dựng Đề án
Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01
tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16
tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
PHẦN II
THỰC
TRẠNG NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Thực trạng phát
triển nhà ở xã hội.
Đối với 13 KCN và 02 KCN trong Khu
kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, hiện chưa có các dự án xây dựng nhà ở xã hội phục vụ
công nhân. Hầu hết các KCN này khi được thành lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng
đều không bố trí quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 54 dự
án phát triển nhà ở có bố trí đất nhà ở xã hội với tổng diện tích đất là
321,3ha. Trong đó, có 20 dự án là nhà ở xã hội độc lập, 34 quỹ đất nhà ở xã hội
thuộc quỹ đất 20% của các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị. Cụ thể như sau:
1. Dự án nhà ở xã hội độc lập
a) Đồng Xoài: Có 04 dự án (02 dự án
nhà ở xã hội đã xây dựng hoàn thành) với tổng diện tích đất 21,82ha.
b) Chơn Thành: Có 04 dự án với tổng diện
tích đất 28,04ha.
c) Đồng Phú: Có 09 dự án với tổng diện
tích đất 82,4ha.
d) Hớn Quản: Có 02 dự án với tổng diện
tích đất 26,0ha.
d) Lộc Ninh: Có 01 dự án với tổng diện
tích đất 34,5ha.
2. Quỹ đất nhà ở xã hội của các dự án
phát triển nhà ở, khu đô thị.
a) Đồng Xoài: Có 13 vị trí với tổng diện
tích đất 42,18ha.
b) Chơn Thành: Có 08 vị trí với tổng
diện tích đất 42,96ha.
c) Đồng Phú: Có 03 vị trí với tổng diện
tích đất 10,01 ha.
d) Hớn Quản: Có 01 vị trí với tổng diện
tích đất 3,29ha.
đ) Phú Riềng: Có 03 vị trí với tổng diện
tích đất 18,64ha.
e) Bù Đăng: Có 01 vị trí với tổng diện
tích đất 2,95ha.
g) Bù Gia Mập: Có 01 vị trí với tổng
diện tích đất 3,35ha.
h) Bù Đốp: Có 01 vị trí với tổng diện
tích đất 2,65ha.
i) Bình Long: Có 02 vị trí với tổng diện
tích đất 2,06ha.
k) Phước Long: Có 01 vị trí với tổng
diện tích đất 0,45ha.
II. Thực trạng công
nhân và người lao động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Tại các khu công nghiệp: (có phụ lục
01 kèm theo)
Trên địa bàn tỉnh hiện có 13 KCN và 02
KCN trong Khu kinh tế đang hoạt động với tổng số công nhân hiện đang làm việc
khoảng 75.067 người, nhu cầu nhà ở xã hội khoảng 22.519 người (chiếm 30%).
2. Tại các cụm công nghiệp: (có phụ lục
02 kèm theo)
Trên địa bàn tỉnh đã thành lập 09 cụm
công nghiệp, trong đó có 01 CCN đã đi vào hoạt động và 08 CCN đang triển khai đầu
tư (huyện Đồng Phú 4 CCN, Chơn Thành 01 CCN, Bù Đăng 02 CCN, Bình Long 01 CCN).
III. Thực trạng các
nhóm đối tượng có nhu cầu nhà ở xã hội.
Có 10 nhóm đối tượng được thụ hưởng
chính sách nhà ở xã hội. Tuy nhiên, nhóm đối tượng người có công với cách mạng
đã được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công về nhà ở; nhóm đối tượng người nghèo, cận
nghèo ở nông thôn được hỗ trợ nhà ở theo các Chương trình hỗ trợ của Chính phủ
và từ các nguồn quỹ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Phước; Nhóm
cán bộ, công chức, viên chức thì phần lớn đã có nhà ở tại Bình Phước; nhóm học
sinh, sinh viên đã có ký túc xá; trên địa bàn tỉnh không có nhóm đối tượng trả
lại nhà công vụ. Như vậy, nhóm đối tượng người lao động đang làm việc tại các
doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp chiếm phần lớn nhu cầu nhà ở xã hội
(chiếm hơn 80% trên tổng số nhu cầu). Vì vậy, cần phải tập trung hỗ trợ nhà ở
xã hội cho nhóm đối tượng này.
IV. Kết quả xây dựng
nhà ở xã hội.
Đến nay, tỉnh có 02 dự án nhà ở xã hội
độc lập và 01 dự án nhà ở thương mại có xây dựng nhà ở xã hội đã và đang được đầu
tư xây dựng với 847 căn nhà đã được xây dựng hoàn thành (dự án nhà ở xã hội
Hưng Thịnh 260 căn, dự án nhà ở xã hội Phúc Thành 450 căn, nhà ở xã hội thuộc
khu dân cư Đất Xanh 137 căn). Qua đó, đã đáp ứng chỗ ở cho 435 cá nhân, hộ
gia đình (có một số căn nhà đã xây dựng xong nhưng chưa được bán do chủ đầu
tư chưa trình phê duyệt giá bán) là quá ít so với nhu cầu thực tế. Hiện
nay, quỹ đất nhà ở xã hội đã và đang được hình thành, do đó, cần phải có các giải
pháp để thu hút nguồn lực cũng như các nhà đầu tư tham gia xây dựng nhà ở xã hội.
V. Hạn chế, nguyên
nhân
1. Hạn chế.
- Việc thu hút đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội còn hạn chế do hiệu quả kinh doanh không cao, thu hồi vốn chậm, các
trình tự thủ tục phải được kiểm soát về giá bán, đối tượng mua, thuê mua nên
các nhà đầu tư còn e ngại.
- Việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi
còn gặp nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp và người mua nhà ở xã hội tại tỉnh
được vay vốn bằng nguồn ưu đãi còn hạn chế.
- Cơ chế chính sách nhà ở xã hội được hỗ
trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại dự án
nhà ở xã hội nhưng thực tế việc hỗ trợ cũng gặp nhiều khó khăn.
- Trước đây, khi quy hoạch các KCN,
khu kinh tế (sau đây viết tắt là KKT) tỉnh chưa bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở
xã hội. Công tác quản lý nhà nước về xây dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân,
người lao động làm việc tại các KCN, KKT chưa được quan tâm. Ngoài ra, các chủ
đầu tư hạ tầng KCN chưa thực sự quan tâm việc xây dựng nhà ở xã hội.
- Quy định tại dự án nhà ở xã hội phải
dành 20% diện tích nhà ở cho người có nhu cầu thuê nhà thực tế cũng chưa thật sự
phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng dự án (nhà đầu tư phải bỏ một số tiên
khá lớn để xây nhà, phải cho thuê tối thiểu là 05 năm mới được bán, số tiền
thuê nhà chỉ khoảng 1 đến 1,5 triệu đồng/tháng nên thời gian thu hồi vốn kéo
dài).
2. Nguyên nhân.
a) Nguyên nhân khách quan
- Các nhà đầu tư chưa tiếp cận được nguồn
vốn tín dụng hỗ trợ của các ngân hàng, trong khi dự án xây dựng nhà ở xã hội vốn
đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm nên không hấp dẫn nhà đầu tư.
- Thực tế những ưu đãi, hỗ trợ là gián
tiếp hỗ trợ cho người được thụ hưởng chính sách nhà ở xã hội. Nhà đầu tư ít được
hưởng chính sách ưu đãi, lợi nhuận không cao (theo quy định tối đa bằng 10% tổng
vốn đầu tư xây dựng), việc bán, cho thuê, thuê mua phải được xét duyệt, rà soát
đối tượng.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Chưa bố trí quỹ đất phù hợp (diện
tích, vị trí thuận lợi); chưa có hỗ trợ của nhà nước để đầu tư hệ thống hạ tầng
kỹ thuật cho dự án; quy định trách nhiệm các cơ quan, địa phương chưa phù hợp,
chưa cụ thể.
Chất lượng quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đất đai còn hạn chế, hạ tầng thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu tầm nhìn
lâu dài.
Chưa có chế tài đủ mạnh để yêu cầu nhà
đầu tư triển khai xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất nhà ở xã hội thuộc dự án
xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở.
Chủ trương, chính sách kêu gọi, thu
hút nhà đầu tư chưa cụ thể, chưa phù hợp, thiếu hấp dẫn, chưa có chính sách hỗ
trợ đầu tư hạ tầng kết nối.
VI. Bài học kinh nghiệm.
Luật Nhà ở năm 2014 dã quy định chính
sách phát triển nhà ở xã hội, nhưng trong thời gian qua chưa được nhiều nhà đầu
tư quan tâm do hạn chế nguồn vốn vay ưu đãi, chưa phát huy được nguồn lực từ quỹ
đất 20% của các dự án nhà ở thương mại để phát triển nhà ở xã hội.
Trong thời gian tới, cần phải bố trí
quỹ đất có vị trí thuận lợi, đã được đầu tư kết nối hạ tầng với khu vực xung
quanh để kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở xã hội. Tiếp tục
kiến nghị với Chính phủ bố trí nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển nhà ở xã hội,
có giải giáp để yêu cầu chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại triển khai xây dựng
song song nhà ở thương mại và nhà ở xã hội. Đối với các KCN mới phải có bố trí
quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân.
PHẦN III
DỰ
BÁO NHU CẦU NHÀ Ở XÃ HỘI
1. Dự báo nhu cầu về nhà ở xã hội.
1. Tại các khu công nghiệp.
Dự kiến đến năm 2025 sẽ có 27 KCN và
04 KCN trong Khu kinh tế với tổng số khoảng 203.693 công nhân, dự kiến sẽ có
khoảng 61.107 công nhân (chiếm 30%) có nhu cầu về nhà ở xã hội. Định hướng đến
năm 2030 sẽ có 396.897 công nhân, dự kiến sẽ có khoảng 119.069 công nhân và người
lao động (chiếm 30%) có nhu cầu về nhà ở xã hội.
2. Tại các cụm công nghiệp.
Trong giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh dự
kiến thành lập 32 cụm công nghiệp với tổng số khoảng 35.709 công nhân và người
lao động. Trong đó, có 18.007 người (chiếm 50,4%) có nhu cầu nhà ở xã hội.
3. Nhu cầu nhà ở xã hội của các nhóm đối
tượng còn lại.
Qua tổng hợp số liệu của các huyện, thị,
thành phố và các đơn vị có liên quan thì tổng số nhu cầu nhà ở xã hội trong
giai đoạn 2021-2030 của nhóm đối tượng còn lại là 19.474 người.
4. Tổng nhu cầu nhà ở xã hội.
Qua tổng hợp số liệu của các cơ quan,
đơn vị, địa phương thì tổng số nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 là 97.677 người, định hướng đến năm 2030 là 155.789 người. Cụ thể như
sau:
DỰ BÁO NHU CẦU
VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Dự báo đến
năm 2025
|
Dự báo đến
năm 2030
|
Số lượng CN, NLĐ
|
Số CN, NLĐ
có nhu cầu NƠXH
|
Số đối tượng
khác có nhu cầu NƠXH
|
Tổng
|
Số lượng CN, NLĐ
|
Số CN, NLĐ
có nhu cầu NƠXH
|
Số đối tượng
khác có nhu cầu NƠXH
|
Tổng
|
1
|
TP. Đồng Xoài
|
15.685
|
4.763
|
1.571
|
6.334
|
15.893
|
4.826
|
1.571
|
6.397
|
2
|
H. Chơn Thành
|
77.240
|
23.422
|
11.121
|
34.543
|
93.908
|
28.422
|
11.121
|
39.543
|
3
|
H. Đồng Phú
|
72.704
|
22.877
|
2.621
|
25.498
|
174.086
|
53.291
|
2.621
|
55.912
|
4
|
H. Hớn Quản
|
32.081
|
10.636
|
1.200
|
11.836
|
59.201
|
18.772
|
1.200
|
19.972
|
5
|
H. Phú Riềng
|
10.410
|
4.048
|
|
4.048
|
38.214
|
12.389
|
|
12.389
|
6
|
H. Bù Đăng
|
6.289
|
2.310
|
|
2.310
|
6.289
|
2.310
|
|
2.310
|
7
|
H. Bù Gia Mập
|
2.790
|
1.550
|
|
1.550
|
2.790
|
1.550
|
|
1.550
|
8
|
TX. Bình Long
|
4.908
|
2.354
|
2.000
|
4.354
|
5.532
|
2.542
|
2.000
|
4.542
|
9
|
H. Bù Đốp
|
2.340
|
300
|
100
|
400
|
2.340
|
400
|
150
|
550
|
10
|
H. Lộc Ninh
|
13.728
|
5.084
|
720
|
5.804
|
33.126
|
10.904
|
720
|
11.624
|
11
|
TX. Phước Long
|
1.800
|
1.000
|
|
1.000
|
1.800
|
1.000
|
|
1.000
|
Tổng cộng
|
239.975
|
78.344
|
19.333
|
97.677
|
433.179
|
136.406
|
19.383
|
155.789
|
Phần IV
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. Quan điểm.
Phát triển nhà ở xã hội để phục vụ cho
các nhóm đối tượng được thụ hưởng theo quy định của pháp luật, đặc biệt là công
nhân làm việc trong các KCN, CCN; coi đây là nhiệm vụ cấp bách để giải quyết
các vấn đề thực tiễn đang đặt ra, là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là
giải pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đảm bảo mục
tiêu phát triển toàn diện, vững chắc theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2021 - 2025.
Phát triển nhà ở xã hội phải phù hợp với
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phù hợp với quy hoạch phát triển công
nghiệp, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu thực tế; đáp ứng
các điều kiện về dịch vụ, tiện ích xã hội cho các đối tượng được thụ hưởng có
cuộc sống ổn định, an toàn xã hội, môi trường bền vững, thích ứng với khả năng
biến đổi khí hậu, tiết kiệm tài nguyên đất đai.
Khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội; ưu tiên, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN,
CCN và các doanh nghiệp sản xuất trong KCN, CCN đầu tư nhà ở xã hội cho công nhân
thuê.
II. Mục tiêu Đề án.
1. Mục tiêu chung
Phát triển nhà ở xã hội đồng bộ về hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; có chất lượng môi trường sống tốt, bảo đảm
sáng - xanh - sạch - đẹp, bảo đảm an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường; đảm bảo
hài hòa lợi ích của nhà nước - doanh nghiệp - người lao động. Từng bước cải thiện,
nâng cao đời sống, đảm bảo nhu cầu an sinh xã hội, thiết chế văn hóa tại các
khu nhà ở xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025: Giải quyết nhu cầu nhà
ở xã hội cho khoảng 44.000 người thuộc các nhóm đối tượng thụ hưởng (chiếm khoảng
44% so với tổng nhu cầu). Trong đó: Có khoảng 40.000 người thuộc nhóm đối tượng
công nhân và 4.000 người thuộc các nhóm còn lại.
- Định hướng đến năm 2030: Giải quyết
nhu cầu ở xã hội cho khoảng 133.000 người thuộc các nhóm đối tượng thụ hưởng
(chiếm khoảng 85% so với tổng nhu cầu). Trong đó, có 123.000 người thuộc nhóm đối
tượng công nhân và 10.000 người thuộc các nhóm còn lại.
III. Quy mô nhà ở xã
hội.
1. Các loại hình nhà ở xã hội.
Theo dự báo kết quả tổng hợp nhu cầu về
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh, đề xuất áp dụng các loại hình nhà ở xã hội để
đáp ứng nhu cầu cho các nhóm đối tượng cụ thể như sau:
- Nhà ở xã hội dạng nhà ở riêng lẻ thấp
tầng để bán hoặc cho thuê, cho thuê mua, diện tích đất xây dựng của mỗi căn nhà
không vượt quá 70 m2.
- Nhà ở xã hội dạng nhà chung cư để bán,
cho thuê mua, cho thuê, diện tích mỗi căn hộ tối thiểu là 25 m2
sàn/căn hộ, tối đa là 70 m2 sàn/căn hộ.
- Các căn nhà xây dựng thông thoáng,
có nhà vệ sinh riêng biệt, diện tích sử dụng bình quân không nhỏ hơn 10m2
cho một người và đáp ứng nhu cầu ở cho 04 người/căn, trường hợp là hộ gia đình
thì có thể hơn 04 người.
2. Dự kiến số lượng căn nhà ở xã hội
tương ứng với các vị trí phát triển nhà ở xã hội: (có phụ lục 03 kèm theo)
a) Thành phố Đồng Xoài: Dự kiến là
1.463 căn nhà ở riêng lẻ và 15.187 căn hộ chung cư, tương ứng với tổng diện
tích đất 64,0ha.
b) Huyện Chơn Thành: Dự kiến là
2.346 căn nhà ở riêng lẻ và 16.975 căn hộ chung cư, tương ứng với tổng diện
tích đất 71,0ha.
c) Huyện Đồng Phú: Dự kiến là
527 căn nhà ở riêng lẻ và 25.780 căn hộ chung cư, tương ứng với tổng diện tích đất
92,41 ha.
d) Huyện Hớn Quản: Dự kiến là
8.656 căn hộ chung cư, tương ứng với tổng diện tích đất 29,29ha.
đ) Huyện Phú Riềng: Dự kiến là
217 căn nhà ở riêng lẻ và 5.113 căn hộ chung cư, tương ứng với tổng diện tích đất
18,64ha.
e) Huyện Bù Đăng: Dự kiến là
873 căn hộ chung cư, tương ứng với tổng diện tích đất 2,95ha.
g) Huyện Bù Gia Mập: Dự kiến là
991 căn hộ chung cư, tương ứng với tổng diện tích đất 3,35ha.
h) Huyện Bù Đốp: Dự kiến là
379 căn nhà ở riêng lẻ, tương ứng với tổng diện tích đất 2,65ha.
i) Thị xã Bình Long: Dự kiến là
183 căn nhà ở riêng lẻ, tương ứng với tổng diện tích đất 2,06ha.
k) Thị xã Phước Long: Quỹ đất xây
dựng nhà ở chung cư, tương ứng với tổng diện tích đất 0,45ha.
l) Huyện Lộc Ninh: Dự kiến là
10.197 căn hộ chung cư, tương ứng với tổng diện tích đất 34,5ha.
IV. Nhu cầu diện tích
đất nhà ở xã hội giai đoạn 2021-2025.
Tổng nhu cầu diện tích đất để xây dựng
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 là 55,59 ha. cụ thể như sau:
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Tổng số người
được hưởng chính sách nhà ở xã hội
|
Số căn hộ
|
Nhà ở riêng lẻ
|
Nhà ở chung
cư
|
Diện tích đất
(ha)
|
Nhà ở riêng
lẻ
|
Chung cư
|
Tổng cộng
|
1
|
TP. Đồng Xoài
|
2.696
|
674
|
67
|
607
|
0.94
|
1,73
|
2,67
|
2
|
H. Chơn Thành
|
16.185
|
4.046
|
405
|
3.641
|
5,67
|
10,40
|
16,07
|
3
|
H. Đồng Phú
|
14.213
|
3.553
|
355
|
3.198
|
4,97
|
9,14
|
14,11
|
4
|
H. Hớn Quản
|
5.558
|
1.390
|
139
|
1.251
|
1,95
|
3,57
|
5,52
|
5
|
H. Phú Riềng
|
524
|
131
|
131
|
0
|
1,83
|
0,00
|
1,83
|
6
|
H. Bù Đăng
|
155
|
39
|
39
|
0
|
0.55
|
0,00
|
0,55
|
7
|
H. Bù Gia Mập
|
275
|
69
|
69
|
0
|
0,97
|
0.00
|
0,97
|
8
|
TX. Bình Long
|
577
|
144
|
144
|
0
|
2,02
|
0,00
|
2,02
|
9
|
H. Bù Đốp
|
198
|
50
|
50
|
0
|
0,70
|
0,00
|
0,70
|
10
|
H. Lộc Ninh
|
2.686
|
672
|
672
|
0
|
9,41
|
0,00
|
9,41
|
11
|
TX. Phước Long
|
500
|
125
|
125
|
0
|
1,75
|
0,00
|
1,75
|
Tổng cộng
|
43.567
|
10.893
|
2.196
|
8.697
|
30,74
|
24,85
|
55,59
|
V. Nhu cầu diện tích đất
nhà ở xã hội định hướng đến năm 2030.
Tổng nhu cầu diện tích đất để xây dựng
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh định hướng đến năm 2030 là khoảng 173 ha. Cụ thể
như sau:
NHU CẦU DIỆN
TÍCH ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2030
STT
|
Đơn vị hành
chính
|
Tổng số người
được hưởng chính sách nhà ở xã hội
|
Số căn hộ
|
Nhà ở riêng lẻ
|
Nhà ở chung cư
|
Diện tích đất
(ha)
|
Nhà ở riêng lẻ
|
Chung cư
|
Tổng cộng
|
1
|
TP. Đồng Xoài
|
5.129
|
1.282
|
128
|
1154
|
1,79
|
3,30
|
5,09
|
2
|
H. Chơn Thành
|
38.140
|
9.535
|
954
|
8581
|
13.36
|
24,52
|
37,87
|
3
|
H. Đồng Phú
|
56.272
|
14.068
|
1.407
|
12661
|
19.70
|
36.17
|
55,87
|
4
|
H. Hớn Quản
|
17.495
|
4.374
|
437
|
3937
|
6,12
|
11,25
|
17,37
|
5
|
H. Phú Riềng
|
3.150
|
788
|
788
|
0
|
11,03
|
|
11,03
|
6
|
H. Bù Đăng
|
2.079
|
520
|
520
|
0
|
7,28
|
|
7,28
|
7
|
H. Bù Gia Mập
|
895
|
224
|
224
|
0
|
3,14
|
|
3,14
|
8
|
TX. Bình Long
|
3.288
|
822
|
822
|
0
|
11,51
|
|
11,51
|
9
|
H. Bù Đốp
|
791
|
198
|
198
|
0
|
2,77
|
|
2,77
|
10
|
H. Lộc Ninh
|
5.174
|
1.294
|
1.294
|
0
|
18,12
|
|
18,12
|
11
|
TX. Phước Long
|
900
|
225
|
225
|
0
|
3,15
|
|
3,15
|
Tổng cộng
|
133.313
|
33.330
|
6.997
|
26.333
|
97,96
|
75,24
|
173,20
|
VI. Giải pháp thực hiện.
1. Làm tốt công tác quy hoạch nhà ở xã
hội, đặc biệt là nhà ở xã hội cho công nhân.
Quy hoạch khoảng 173 ha diện tích đất
đế xây dựng nhà ở xã hội; ưu tiên phát triển nhà ở xã hội ở những nơi có quy hoạch
nhiều KCN, CCN, KKT như Chơn Thành, Đồng Phú, Hớn Quản, Phú Riềng, Lộc Ninh,
Bình Long.
Gắn quy hoạch các KCN mới với các dự
án nhà ở xã hội; bảo đảm việc thành lập và xây dựng mới các KCN phải đảm bảo quỹ
đất để xây dựng nhà ở xã hội, thiết chế công đoàn theo quy định, bảo đảm đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ công nhân, người lao động làm việc
trong KCN; khuyến khích chủ đầu tư hạ tầng KCN trực tiếp đầu tư nhà ở xã hội gắn
với KCN.
Đối với các KCN trên địa bàn tỉnh chưa
có bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân, UBND tỉnh chỉ đạo các đơn vị
liên quan lập quy hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển nhả ở xã hội cho công
nhân tại các KCN.
2. Rà soát, hoàn thiện và triển khai
có hiệu quả các chính sách ưu đãi đầu tư để thu hút các nhà đầu tư tham gia xây
dựng các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở xã hội cho thuê. Tăng cường công
tác xúc tiến, mời gọi thu hút đầu tư lĩnh vực nhà ở xã hội; khuyến khích các nhà
đầu tư hạ tầng KCN tham gia đầu tư nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Bố trí quỹ đất phù hợp để đáp ứng nhu
cầu nhà ở xã hội ở các khu, cụm công nghiệp.
Bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã
hội cho công nhân tại các KCN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh chưa có bố trí
quỹ đất để xây dựng nhà ở cho công nhân.
Phát triển các dự án nhà ở xã hội độc
lập để bán, cho thuê, cho thuê mua phục vụ cho nhóm đối tượng công nhân, người
lao động làm việc trong các KCN, CCN; ưu tiên phát triển các dự án nhà ở xã hội
cho công nhân, người lao động thuê để ở.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại, khu đô thị đã bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định
của pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
theo đúng tiến độ đề ra, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết và tính chất dự
án được duyệt. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội, thì sẽ thu hồi phần đất xây dựng nhà ở xã hội để kêu gọi nhà đầu tư
khác thực hiện.
VII. Các khu vực ưu
tiên đầu tư phát triển nhà ở xã hội.
Khu vực ưu tiên đầu tư phát triển nhà ở
xã hội là Chơn Thành, Đồng Phú, Hớn Quản, Phú Riềng, Lộc Ninh, Bình Long là nơi
có nhiều KCN, CCN, KKT. Tập trung thực hiện các dự án nhà ở xã hội độc lập trên
quỹ đất sạch do nhà nước quản lý, các quỹ đất đế phục vụ cho việc mở rộng,
thành lập mới các KCN và trên quỹ đất 20% của các dự án nhà ở thương mại đã được
đầu tư hạ tầng.
PHẦN V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở Xây dựng có trách nhiệm.
- Là cơ quan đầu mối chủ trì phối hợp
với các ngành giải quyết các thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Thường xuyên hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các trình tự thủ tục pháp lý có
liên quan đến việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
Đề án phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền.
- Đối với quỹ đất nhà ở xã hội thuộc
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở: Thường xuyên đôn đốc, yêu cầu
nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng nhà ở xã hội.
II. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng xác
định quỹ đất phát triển nhà ở xã hội giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 và những giai đoạn tiếp theo.
III. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm.
Tổng hợp, lập kế hoạch về vốn, cân đối
nguồn vốn để ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật thiết yếu đối
với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở
xã hội, hàng năm, trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2025 và các giai đoạn tiếp
theo.
IV. Sở Tài chính có trách nhiệm.
- Phối hợp Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở
Xây dựng và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tính bố trí kinh phí lập quy hoạch
dự án theo quy định của Luật đầu tư công năm 2019, Luật quy hoạch năm 2017 và
các chi phí khác thuộc Đề án theo quy định pháp luật hiện hành (nếu có).
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan thẩm định giá bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn toàn tỉnh.
V. Ban Quản lý khu kinh tế có trách
nhiệm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan và chủ đầu tư khu công nghiệp, khu kinh tế rà soát quy hoạch, đề xuất
bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở xã hội để đáp ứng nhà ở cho công nhân, người
lao động làm việc tại KCN.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm
việc trong các KCN, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh để có cơ sở lập và triển khai
các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân khu vực này.
- Khi tiến hành lựa chọn chủ đầu tư dự
án kinh doanh các KCN, phải gắn trách nhiệm đầu tư nhà ở công nhân với việc đầu
tư kết cấu hạ tầng KCN.
VI. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm.
Hướng dẫn, triển khai chính sách ưu
đãi về thuế; hướng dẫn thủ tục hồ sơ, quyết định miễn tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất cho các chủ đầu tư dự án án nhà ở xã hội; kịp thời giải quyết ưu đãi về
thuế theo quy định.
VII. Ngân hàng chính sách xã hội chi
nhánh tỉnh Bình Phước có trách nhiệm.
- Phối hợp với Sở Xây dựng để tổng hợp
nhu cầu vay vốn đối với các đối tượng theo Khoản 1 Điều 15 Chương III Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các đối tượng Khoản 1 Điều
16 Chương III Nghị định số 100/2015/NĐ-CP để mua, thuê mua nhà ở xã hội báo cáo
UBND tỉnh gửi NHCSXH Trung ương tổng hợp, bố trí vốn.
- Hướng dẫn về đối tượng, điều kiện,
trình tự thủ tục và hồ sơ để vay vốn và hồ sơ vay vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội và để mua, thuê mua nhà ở xã hội theo đúng quy định.
VIII. UBND các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm.
Trong quá trình thẩm định và phê duyệt
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án phát triển nhà ở và khu đô thị có
nhà ở, yêu cầu chủ đầu tư phải dành quỹ đất ở của dự án đã đầu tư hệ thống hạ tầng
kỹ thuật để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định./.