UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2012/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 03 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VIỆC BÁN, CHO THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN KHÔNG PHẢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn phương pháp xác định
giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu công nghiệp và nhà ở thu nhập
thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án
do các thành phần kinh tế tham gia;
Căn cứ Thông tư số
36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn việc bán, cho thuê,
cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị;
Căn cứ Thông tư số
16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng Quy định cụ thể và hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 626/TTr-SXD ngày 25/04/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc bán, cho
thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương được đầu tư bằng nguồn
vốn không phải từ ngân sách nhà nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội và các tổ chức,
cá nhân có liên quan; Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội và
cá nhân mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BÁN, CHO THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN KHÔNG PHẢI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 3/5/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các nội
dung có liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Dương được đầu tư bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước. Bao gồm:
đối tượng; điều kiện; nguyên tắc lựa chọn đối tượng; trình tự, thủ tục thực hiện
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các đối tượng thuộc diện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN,
NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN MUA, THUÊ, THUÊ MUA
NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 3. Đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Hộ gia đình có ít nhất 01 người
hoặc cá nhân (hộ độc thân) thuộc một trong các đối tượng sau đây:
- Cán bộ, công chức, viên
chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức
thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân (kể cả trường hợp đã được nghỉ theo chế độ quy định);
- Người lao động thuộc các đơn vị
sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (kể cả các trường hợp
đã được nghỉ theo chế độ quy định); người lao động tự do, kinh doanh cá thể có
thu nhập đảm bảo để thanh toán tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định;
- Sinh viên, học sinh các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề không
phân biệt công lập hay ngoài công lập được thuê nhà ở trong thời gian học tập;
- Đối tượng đã trả lại nhà ở
công vụ (Người thuê nhà hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ).
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
bị Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng, thực
hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp đã được bồi thường bằng
tiền theo quy định của pháp luật mà không được bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
3. Doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, Doanh nghiệp sử dụng lao động trong các khu, cụm
công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ngoài khu, cụm công nghiệp mua nhà ở
xã hội để cho công nhân thuê hoặc để bán, cho thuê mua theo quy định của UBND tỉnh
Bình Dương.
Điều 4. Điều
kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Đối tượng là cá nhân hoặc hộ
gia đình được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
a) Chưa có nhà ở hoặc có
nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội, cụ thể là:
- Là người chưa có nhà ở thuộc sở
hữu của mình mà phải ở nhờ, thuê, mượn nhà ở của người khác; có nhà ở nhưng thuộc
diện bị Nhà nước thu hồi để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền ban hành, đã được bồi thường bằng tiền mà không được
bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Là người có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích quá chật chội,
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
hoặc có nhà ở đảm bảo đủ điều kiện để được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật
về nhà ở và pháp luật về đất đai. Cụ thể là:
+ Có nhà ở là căn hộ chung cư,
nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình dưới 10m2 sử dụng/người;
+ Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện
tích nhà ở bình quân của hộ gia đình dưới 10m2 sử dụng/người và
diện tích khuôn viên đất của nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích
đất tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định
< 36m2 hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát.
b) Chưa được Nhà nước hỗ
trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể là:
- Chưa được Nhà nước giao đất ở
theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Chưa được thuê nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước, chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
- Chưa được thuê, thuê mua nhà ở
xã hội;
- Chưa được tặng nhà tình
thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết;
- Chưa được Nhà nước bồi thường
bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng,
xuống cấp;
- Chưa được Nhà nước hỗ trợ
cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Đối với các trường hợp
có nhu cầu mua và thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường
trú, tạm trú dài hạn hoặc tạm trú từ 06 (sáu) tháng trở lên tại tỉnh
Bình Dương. Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa
có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn thì phải có xác nhận của đơn vị nơi
người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về
nhà ở.
d) Có mức thu nhập bình quân
hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường
xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2. Đối với trường hợp thuê mua
nhà ở xã hội thì ngoài các điều kiện tại Khoản 1 Điều này, đối tượng thuê mua
còn phải có khả năng thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.
3. Các Doanh nghiệp quy định tại
Khoản 3 Điều 3 của Quy định này có sử dụng lao động và có nhu cầu mua nhà ở xã
hội để cho người lao động ở hoặc thuê, trong trường hợp có nhu cầu để bán, để
cho thuê mua thì đối tượng được mua, thuê mua phải đáp ứng đủ các điều kiện tại
Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Quy định này.
Điều 5.
Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết
trước (với thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng điểm
được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu chí chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở:
- Chưa có nhà ở (bao gồm cả trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3
của Quy định này).
- Có nhà ở bình quân dưới 10m2 sử dụng/người và diện
tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại.
|
50
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng:
- Đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này.
|
30
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên khác:
- Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng quy định
tại Điều 3 của Quy định này.
- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng quy định tại Điều 3
của Quy định này.
|
10
8
|
4
|
Tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh Bình Dương quy định:
- Người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 (Lão thành cách mạng);
Người hoạt động Tiền khởi nghĩa; Thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân,
Anh hùng Lao động trong kháng chiến; Thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng,
con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) hưởng tuất nuôi dưỡng hàng tháng; Người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên.
- Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (không thuộc đối tượng quy định tại
Pháp lệnh ưu đãi người có công).
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại
B bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Bệnh binh suy giảm khả năng lao động
dưới 81%; Thân nhân liệt sỹ; Người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa
học suy giảm khả năng lao động dưới 81%.
- Giáo sư, Nhà giáo nhân dân; Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sỹ nhân dân;
Người được thưởng Huân chương cao quí của Nhà nước (Huân chương sao vàng;
Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương độc lập các hạng; Huân chương Quân công
các hạng; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng; Huân chương chiến công các hạng;
Huân chương Lao động hạng Nhất.
- Phó Giáo sư; Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú; Nghệ
nhân; Chiến sỹ thi đua Toàn quốc, Người lao động có tay nghề bậc cao nhất của
ngành nghề được cấp có thẩm quyền công nhận.
- Trong hộ có 02 cán bộ công nhân viên chức có thâm niên công tác mỗi
người trên 25 năm.
|
10
10
8
6
4
2
|
- Trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đạt được các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo
tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
Điều 6. Trình tự, thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở
xã hội
1. Sau khi khởi công
dự án, chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin
liên quan đến dự án (Tên dự án; chủ đầu tư dự án; địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp
đơn đăng ký; địa điểm xây dựng dự án; tiến độ thực hiện dự án; quy mô dự án; số
lượng căn hộ, trong đó bao gồm: số căn hộ để bán, số căn hộ cho thuê, số
căn hộ cho thuê mua; giá bán, giá cho thuê (đồng/m²/tháng), giá thuê mua và
phương thức thuê mua, mức giá trả lần đầu, thời gian trả chậm hàng tháng; thời
gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan)
để công bố công khai tại trụ sở của Sở Xây dựng, trang web của Sở Xây dựng;
đăng tải ít nhất 01 lần tại Báo Bình Dương và công bố tại Sàn giao dịch bất động
sản của chủ đầu tư (nếu có), trường hợp chủ đầu tư chưa có đăng ký thành lập
sàn giao dịch bất động sản thì phải niêm yết công bố tại Sàn giao dịch bất động
sản khác thuận tiện cho việc giao dịch để người dân biết, đăng ký và thực hiện
giám sát.
2. Chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về tổng số căn hộ sẽ bán,
cho thuê, cho thuê mua và thời điểm bắt đầu bán, cho thuê, cho thuê mua để Sở
Xây dựng biết và kiểm tra (hậu kiểm).
3. Trên cơ sở
các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công
bố, các đối tượng nêu tại Điều 3 của Quy định này có nhu cầu đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp Hồ sơ đăng ký cho chủ đầu tư dự án. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo mẫu tại Phụ lục số 1 (01 bản chính);
b) Giấy xác nhận về
hộ khẩu và thực trạng chỗ ở theo mẫu tại Phụ lục số 2
do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (01 bản chính). Riêng đối tượng chưa có hộ
khẩu thuộc lực lượng vũ trang thì việc xác nhận thực hiện theo quy định tại điểm
c Khoản 1 Điều 4 của Quy định này;
c) Giấy xác nhận về
đối tượng và mức thu nhập theo mẫu tại Phụ lục số 3
do cơ quan, đơn vị nơi từng thành viên trong hộ gia đình đang làm việc xác nhận
(01 bản chính);
d) Đối với trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này thì ngoài các Giấy xác nhận theo
quy định cần bổ sung Bản sao Quyết định thu hồi nhà ở, đất ở của hộ gia đình,
cá nhân do cơ quan có thẩm quyền ban hành, kèm theo Giấy xác nhận chưa được giải
quyết bồi thường nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
đ) Đối với các đối
tượng đăng ký thuộc Bộ Quốc phòng thì gửi thêm 01 bản sao Giấy xác nhận theo mẫu
tại Phụ lục số 3 do cơ quan, đơn vị nơi đang công
tác xác nhận về Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bình Dương để tổng hợp.
4. Sau khi tập hợp
đầy đủ Hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu (đăng ký trong thời
gian công khai tiếp nhận hồ sơ), chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách
nhiệm tổ chức, xem xét từng Hồ sơ đăng ký, đối chiếu với các quy định về đối
tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của
Quy định này để lập danh sách đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
Trường hợp người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã nộp
Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3 Điều này cho chủ đầu tư, nhưng
trong dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có
trách nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại Hồ sơ (bao gồm cả Bản xác nhận về đối
tượng và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà người đăng ký đã
nộp) để người đó biết và nộp Hồ sơ tại dự án khác.
Trường hợp có 02 hồ
sơ trở lên chấm điểm bằng nhau thì chủ đầu tư tổ chức bốc thăm công khai để chọn
đủ hồ sơ được mua nhà theo quỹ nhà của dự án đó.
Khi người có nhu
cầu nộp Hồ sơ, người nhận Hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu Hồ sơ chưa
hợp lệ (chưa đúng theo quy định tại Khoản
3 Điều này), người nhận Hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải
quyết và trả lại cho người nộp Hồ sơ để thực hiện việc bổ sung,
hoàn thiện trong thời gian tối đa không vượt quá 15 ngày làm việc, kể
từ ngày trả lại Hồ sơ.
5. Chủ đầu tư dự
án nhà ở xã hội có trách nhiệm gửi Danh sách hồ sơ đăng ký trong thời gian công
khai và danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà
ở xã hội theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại
Điều 5 của Quy định này) về Sở Xây dựng để kiểm tra nhằm tránh tình trạng một
người được hỗ trợ nhiều lần. Trong trường hợp người được dự kiến giải quyết
theo danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở
theo các hình thức quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 của Quy định này hoặc đã
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách
nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi
nhận được Danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư
thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong dự án của
mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
6. Mỗi hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được nộp Đơn
đăng ký tại một dự án. Trong trường hợp dự án không còn quỹ nhà để bán, cho
thuê, cho thuê mua thì chủ đầu tư nêu rõ lý do và trả lại hồ sơ để người có nhu
cầu nộp tại dự án khác. Việc thanh toán nhà ở xã hội do người mua, thuê, thuê
mua nhà thực hiện trực tiếp với chủ đầu tư hoặc thực hiện thông qua ngân hàng
do chủ đầu tư và người mua, thuê, thuê mua nhà tự thống nhất, thỏa thuận.
Trường hợp chủ đầu
tư vay vốn ưu đãi: việc giao dịch, thanh toán nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
Bình Dương được thực hiện theo hình thức người mua nhà (hoặc người thuê, thuê
mua) thanh toán kinh phí cho chủ đầu tư thông qua tài khoản của chủ đầu tư mở tại
một ngân hàng được tổ chức tín dụng cho dự án vay vốn chỉ định và phải được thể
hiện rõ trong hợp đồng mua bán nhà (kể cả trường hợp thuê, thuê mua) tạo điều
kiện theo dõi, quản lý thu hồi nợ vay của tổ chức tín dụng.
7. Sau khi ký Hợp
đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm lập đầy đủ Danh sách các đối tượng (bao gồm cả các thành viên
trong hộ) đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (đã được ký Hợp đồng)
gửi về cho Sở Xây dựng để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày làm
việc (kể từ ngày nhận được Danh sách này) và lưu trữ để phục vụ
cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, chủ đầu tư có trách nhiệm
công bố công khai danh sách này tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại
Sàn giao dịch bất động sản hoặc trang web về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu
có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về quản lý và sử dụng
nhà ở xã hội do Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và UBND tỉnh Bình Dương ban
hành.
- Là cơ quan đầu mối, tiếp nhận,
thu hút đầu tư các thành phần kinh tế, tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở
xã hội, thụ lý hồ sơ, trình UBND tỉnh Bình Dương chấp thuận đầu tư các dự án
xây dựng nhà ở xã hội theo quy định.
- Công bố công khai nội dung các
dự án nhà ở xã hội tại trụ sở Sở Xây dựng, trang web của Sở Xây dựng và phương
tiện truyền thông. Kiểm tra các thông tin liên quan đến các dự án xây dựng nhà ở
xã hội về tổng số căn hộ, thời điểm bán, cho thuê, thuê mua của chủ đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quy định. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng nhà ở xã hội;
báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình UBND tỉnh Bình Dương quyết định đối với
hành vi vi phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và đơn vị liên quan tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê
mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây dựng trình UBND tỉnh Bình Dương phê duyệt.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Dương:
- Sở Lao động - Thương bình và
Xã hội chủ trì, phối hợp Liên đoàn Lao động tỉnh Bình Dương hướng dẫn xác định
đối tượng chính sách theo tiêu chí chấm điểm ưu tiên của UBND tỉnh Bình Dương
trong việc lựa chọn được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã:
- Chịu trách nhiệm về việc xác
nhận về hộ khẩu và thực trạng nhà ở cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội đảm bảo theo đúng quy định.
5. Thủ trưởng các đơn vị có cán
bộ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
- Chịu trách nhiệm về việc xác
nhận về mức thu nhập và danh sách các cán bộ do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo theo đúng quy định.
6. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội:
- Chủ đầu tư tham gia việc đầu
tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương, các doanh nghiệp quy định
tại Khoản 3 Điều 3 của Quy định này phải thực hiện xét duyệt để cho thuê, thuê
mua, mua nhà ở xã hội theo đúng trình tự thủ tục quy định theo quyết định này,
đồng thời phải thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu có khó khăn vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản
ánh, đề xuất ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Dương xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC SỐ 1
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở
XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 03/5/2012 của
UBND tỉnh Bình Dương)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Hình thức đăng
ký[1]
Mua □
Thuê □
Thuê mua □
Kính gửi[2]:
...........................................................................................................
Tên[3] tôi
là:...........................................................................................................
Năm
sinh:...........................................................................................................
CMND số..................................
, cấp ngày............tháng.............năm...................,
Nơi cấp...............................................................................................................
Nghề nghiệp:................................................
........... .... .... .... ... .......................
Đang làm việc □ Đã
nghỉ chế độ □ Khác □
Nơi làm việc/công
tác:..........................................................................................
Nơi ở hiện tại:.....................................................................................................
Hộ khẩu thường trú
số........................................... tại:.........................................
..........................................................................................................................
Số thành viên
trong hộ gia
đình..............................................................................
Thu nhập bình quân[4]
là.......................................triệu đồng/người/tháng
(có Giấy xác nhận về thu nhập của từng thành viên trong hộ kèm theo
đơn này).
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện nay như sau: (có Giấy xác
nhận về thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân kèm theo đơn
này).
Chưa có nhà ở thuộc
sở hữu của hộ
□
Có nhà ở nhưng diện
tích bình quân dưới 10 m2 sử dụng/người □
Tôi làm đơn này đề nghị được giải quyết 01 căn hộ nhà ở xã hội theo
hình thức[5]:...................
tại dự án:....................................................................
............................................................................................................................
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở xã
hội và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
.........., ngày ....... tháng ......năm ........
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
MẪU GIẤY XÁC NHẬN THỰC TRẠNG VỀ
NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 03/5/2012 của
UBND tỉnh Bình Dương)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
GIẤY XÁC NHẬN VỀ HỘ KHẨU VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Kính gửi[6]:
...........................................................................................................
Họ và tên chủ
hộ[7]:................................................................................................
Năm sinh:...........................................................................................................
Nơi ở hiện tại:.....................................................................................................
Hộ khẩu thường trú
tại:.........................................................................
...............
Số sổ hộ
khẩu.....................................................................................................
Số thành viên
trong hộ gia đình........................người
Họ và tên các
thành viên trong hộ:
1. Họ và tên:
...............................................................................
Năm sinh:........
2. Họ và tên:
...............................................................................
Năm sinh:........
3. Họ và tên:
...............................................................................
Năm sinh:........
4. Họ và tên:
...............................................................................
Năm sinh:........
5. Họ và tên: ...............................................................................
Năm sinh:........
6. Họ và tên:
...............................................................................
Năm sinh:........
................................................................................................................................
Tình trạng nhà ở của
hộ gia đình hiện nay như sau:
Chưa có nhà ở thuộc
sở hữu của hộ
□
Có nhà ở nhưng diện
tích bình quân dưới 10 m2 sử dụng/người □
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
.........., ngày ....... tháng ......năm ........
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận về hộ khẩu, nhân khẩu và tình trạng nhà ở hiện tại của hộ
gia đình:
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
TM. Ủy ban nhân dân ......................
Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)
|
Tổ dân phố.......................................
Tổ trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 3
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ
THU NHẬP CỦA TỪNG CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ
MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 03/5/2012 của
UBND tỉnh Bình Dương)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THU NHẬP CỦA TỪNG CÁ NHÂN
TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Tên Cơ quan, đơn
vị[8]....................................................
xác nhận: Ông (bà):..........
Năm
sinh:...........................................................................................................
CMND số..................................
, cấp ngày............tháng.............năm...................,
Nơi cấp...............................................................................................................
Nghề nghiệp:...........................................
........... .... .... .... ... ....................
Nơi làm việc/công
tác:..........................................................................................
..........................................................................................................................
Thu nhập[9]/mức
lương.......................................................... triệu đồng/tháng
|
.........., ngày ....... tháng ......năm ........
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
|
[1]
Đánh dấu vào ô mà người đứng tên muốn đăng ký.
[2]
Gửi trực tiếp cho các chủ đầu tư dự án.
[3]
Người đứng đơn đăng ký.
[4] Mức
thu nhập bình quân của hộ gia đình là tổng thu nhập (tiền lương, tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản thu nhập thường xuyên khác) của các thành viên có
thu nhập thường xuyên (được kê khai và có xác nhận của đơn vị quản lý) chia
cho tổng số các thành viên của hộ gia đình đó.
[6]
Gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi ở hiện tại.
[7] Theo hộ khẩu đã đăng ký.
[8]
Tên cơ quan, đơn vị quản lý của người được xác nhận;
[9]
Đối với lao động tự do, kinh doanh cá thể không cần xác nhận về thu
nhập.