ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
15/2008/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 18 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ LẤN, CHIẾM ĐẤT ĐAI; ĐẤT ĐÃ ĐỰƠC GIAO
KHÔNG ĐÚNG THẨM QUYỀN, THU TIỀN KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIẾP TỤC SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất và Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại văn bản số 87/BC-STP ngày 09/11/2007 và của Sở
Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 1910/STNMT-QLĐĐ ngày 14/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xử lý lấn,
chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy
định và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các trường hợp đủ điều kiện
tiếp tục sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục Trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vũ Hoàng Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ XỬ LÝ LẤN, CHIẾM ĐẤT ĐAI; ĐẤT ĐÃ ĐƯỢC GIAO KHÔNG ĐÚNG THẨM
QUYỀN, THU TIỀN KHÔNG ĐÚNG QUY ĐỊNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI
VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIẾP TỤC SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 18/3/2008 của UBND
tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này xử lý các trường hợp
lấn, chiếm đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng
quy định của hộ gia đình, cá nhân và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với các trường hợp đủ điều kiện tiếp tục sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh, trừ
các trường hợp vi phạm đã có kết luận thanh tra của cấp có thẩm quyền, thì xử
lý theo kết luận thanh tra đó.
Điều 2.
Thẩm quyền xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố căn cứ Quy định này xem xét, xử lý từng trường hợp do hộ gia đình, cá nhân
lấn, chiếm đất đai; đất đã được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp
xã) giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với những hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện tiếp tục
sử dụng đất ở, trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.
Điều 3.
Trình tự, thủ tục kiểm tra, rà sóat xử lý lấn, chiếm
đất đai; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy định của
hộ gia đình, cá nhân, giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể.
Điều 4.
Trách nhiệm của UBND cấp xã và hộ gia đình, cá nhân.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do lấn, chiếm; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không
đúng quy định có trách nhiệm kê khai và cung cấp giấy tờ liên quan; nếu kê khai
hoặc cung cấp giấy tờ không chính xác, gian dối phải chịu xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ quan liên quan, UBND cấp
xã, với chức năng quản lý của mình có trách nhiệm kiểm tra, rà sóat, xác nhận
đúng đối tượng, đo vẽ đúng ranh giới và hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp
trong quá trình kiểm tra, rà sóat, đo vẽ hiện trạng sử dụng đất hoặc xác nhận
không chính xác hoặc cố ý làm trái quy định, thì tùy theo mức độ sai phạm phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Các trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
do lấn, chiếm; đất đã được giao không đúng thẩm quyền, thu tiền không đúng quy
định tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau
đây mà nay không phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì
không được tiếp tục sử dụng, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và buộc phải tháo dỡ các công trình trên đất, giao lại đất cho Nhà nước:
1. Vi phạm quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công khai;
2. Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt
bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công khai đối với diện
tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
3. Lấn, chiếm hành lang bảo vệ
an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
4. Lấn, chiếm lòng đường, lề đường,
vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
5. Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục
đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường
hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn của cơ quan có thẩm quyền nhưng người
sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.
Điều 6.
Các trường hợp người sử dụng đất lấn, chiếm đất đai sử dụng
trước ngày 15/10/1993 và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các
hành vi vi phạm theo Điều 5 của Quy định này, nhưng nay phù hợp với quy hoạch
đã được phê duyệt và công khai thì được xem xét cho tiếp tục sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 9 của Quy định này
Điều 7.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây
dựng có nguồn gốc do lấn, chiếm đất đai, nhưng đất đã sử dụng ổn định từ trước
ngày 15/10/1993 và không thuộc một trong các trường hợp vi phạm tại Điều 5 của Quy
định này, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được xử
lý như sau:
1. Tại thời điểm
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với đất thuộc vùng đã có quy hoạch sử dụng
đất trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc xây dựng điểm dân cư nông
thôn (gọi chung là quy hoạch) được phê duyệt mà việc sử dụng đất phù hợp với
quy hoạch đó và chưa có quyết định thu hồi đất (trong trường hợp đất phải thu hồi)
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất có nhà ở thì người
sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng,
nhưng diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất không vượt quá hạn mức đất ở
giao mới trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày
22/8/2005 của UBND tỉnh; đối với diện tích đất ở ngoài hạn mức thì phải nộp tiền
sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP
của Chính phủ (cụ thể: mức thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất).
Trường hợp đất có công trình xây
dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và
diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng đất. Người sử dụng đất không
phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp. Đối với phần
diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại
Điều 8 của Quy định này.
2. Trường hợp tại thời điểm làm
thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa có quy hoạch được phê duyệt
thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận theo quy định tại điểm 1 Điều
này.
3. Trường hợp đất đã sử dụng trước
thời điểm quy hoạch được phê duyệt, nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất việc sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có văn bản về chủ trương thu hồi đất theo
quy định tại Điều 49 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì người sử dụng đất được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 1 Điều này.
4. Trường hợp đất đã sử dụng trước
thời điểm quy hoạch được phê duyệt nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận việc
sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và đã có chủ trương
thu hồi đất bằng văn bản theo quy định tại Điều 49 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP thì người sử dụng đất không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, nhưng được sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất;
5. Trường hợp quy hoạch đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh mà toàn bộ hoặc một phần thửa
đất phù hợp với quy hoạch điều chỉnh đó hoặc trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định hủy quy hoạch thì người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 1 Điều này.
Điều 8.
Người sử dụng đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, nhưng đất
đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không thuộc một trong các
trường hợp vi phạm tại Điều 5 của Quy định này, nay được UBND cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như
sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải
nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều
69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ; diện tích đất nông nghiệp còn lại chuyển sang
thuê đất của Nhà nước.
2. Hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp thì được chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất
đang sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đối với đất nông nghiệp trên
cùng thửa đất có nhà ở mà không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như trường hợp
quy định tại điểm 1 Điều này.
Điều 9.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời
gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và không thuộc một trong các
trường hợp vi phạm tại Điều 5 của Quy định này, nay được UBND cấp xã xác nhận đất
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt hoặc chưa có quy
hoạch được phê duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (cụ thể: mức thu
tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất) đối với diện tích đất ở đang sử dụng
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở mới cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo
quy định tại Quyết định số 99/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh; đối với
diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mức
quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (cụ thể nộp 100%
tiền sử dụng đất);
2. Hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì
phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo
hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đó với diện
tích đất phi nông nghiệp theo mức quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP (cụ thể nộp 50%); giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại;
3. Đối với phần diện tích đất được
xác định là đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định
này.
Điều 10.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong khoảng thời
gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004, nay được UBND cấp xã xác nhận
đất không có tranh chấp, nhưng không phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt đối
với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất có các hành vi
vi phạm một trong các vi phạm tại Điều 5 của Quy định này, thì toàn bộ hoặc một
phần thửa đất đó không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉ được tạm
thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11.
Giải quyết đối với các trường hợp giao đất thu tiền
không đúng quy định.
Các trường hợp đất đã được giao,
thu tiền không đúng quy định nhưng người sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về
việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01/7/2004,
nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
thì người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định như sau:
1. Trường hợp đất đã được sử dụng
ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì được cấp giấy chứng nhận đối với diện tích
đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất;
2. Trường hợp đất đã được sử dụng
ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì
được thực hiện như sau:
a. Đối với diện tích đất được
giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất;
b. Đối với diện
tích đất được làm nhà ở trong hạn mức đất ở quy định tại Quyết định số
99/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005 của UBND tỉnh thì được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ngoài hạn mức quy
định, nhưng đã có nhà ở thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP (cụ thể: bằng 50% tiền sử dụng đất); đối với diện tích còn lại
không có nhà ở được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu
người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất
theo mức quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP (cụ thể thu tiền
sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với
thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).
Điều 12.
Xử lý đối với các trường hợp lấn, chiếm đất đai buộc
phải tháo dỡ tài sản trên đất:
1. Đối với những
trường hợp vi phạm trước ngày 01/7/2004:
Hộ gia đình, cá nhân đã có nơi ở
hợp pháp, thì buộc phải tháo dỡ công trình và chuyển đến nơi ở đó. Nhà nước
không giao đất ở mới và không bồi thường, hỗ trợ bất cứ khoản tiền nào. Những hộ
gia đình, cá nhân không có nơi ở hợp pháp (ngoài nơi lấn, chiếm), thì UBND các
huyện, thành phố tiến hành quy hoạch khu dân cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
để giao đất ở cho những đối tượng này và phải nộp tiền sử dụng đất theo đúng
quy định hiện hành.
Trường hợp hộ nghèo, chưa có điều
kiện nộp tiền sử dụng đất thì cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định hiện
hành; trường hợp hộ nghèo không có điều kiện xây dựng nhà ở, thì UBND huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn hỗ trợ một phần kinh phí và vận động quyền góp
từ các nhà hảo tâm, cộng đồng dân cư, dòng họ cùng hỗ trợ kinh phí để những hộ
này có điều kiện xây dựng nhà ở mới. Đối với những hộ gia đình, cá nhân thuộc
diện chính sách mà từ trước đến nay chưa được Nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng đất,
thì thực hiện chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định hiện hành.
2. Đối với những trường hợp vi
phạm từ ngày 01/7/2004 trở về sau:
Tất cả những trường hợp lấn, chiếm
đất đai từ ngày 01/7/2004 trở về sau Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất,
không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; buộc tháo dỡ công trình có trên đất,
giao trả mặt bằng cho Nhà nước. UBND huyện, thành phố ra thông báo quy định cụ
thể thời gian tháo dỡ, giao đất cho Nhà nước; trường hợp quá thời hạn quy định
mà không chấp hành thì thực hiện cưỡng chế theo quy định.
Đối với những địa phương để xảy
ra vi phạm lấn, chiếm đất đai, phải xử lý cán bộ thiếu trách nhiệm, buông lỏng
công tác quản lý đất đai trên địa bàn theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại
Thông báo số 115-KL/TU ngày 05/3/2008.
Điều 13.
Xử lý đối với các trường hợp giao đất, thu tiền không
đúng quy định buộc phải tháo dỡ tài sản trên đất:
1. Xử lý các trường hợp trước
ngày 01/7/2004:
Các trường hợp vi phạm theo quy
định tại Điều 5 của Quy định này, buộc phải tháo dỡ công trình trên đất, giao lại
đất cho Nhà nước. Chính quyền địa phương giao đất, thu tiền không đúng quy định
có trách nhiệm quy hoạch đất ở trình cấp thẩm quyền phê duyệt để giao đất cho
dân và phải bồi thường thiệt hại tài sản trên đất cho dân; nếu cá nhân người đứng
đầu chính quyền tự quyết định giao đất không đúng quy định thì cá nhân người đó
có trách nhiệm bồi thường cho dân.
2. Xử lý các trường hợp từ ngày
01/7/2004 trở về sau:
Tất cả những trường hợp giao đất,
thu tiền không đúng quy định từ ngày 01/7/2004 trở về sau, Nhà nước không công
nhận quyền sử dụng đất, không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; buộc tháo
dỡ công trình có trên đất, giao trả mặt bằng cho Nhà nước. UBND huyện, thành phố
ra thông báo quy định cụ thể thời gian tháo dỡ, giao đất cho Nhà nước; trường hợp
quá thời hạn quy định mà không chấp hành thì thực hiện cưỡng chế theo quy định.
Tổ chức và cá nhân giao, cho
thuê không đúng thẩm quyền phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho tổ chức
và công dân.
Chủ tịch xã (phường, thị trấn)
giao đất trái thẩm quyền thì phải bị xử lý theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
tại Thông báo số 115-KL/TU ngày 05/3/2008.
Điều 14.
Các trường hợp UBND cấp xã hoặc các cơ quan có liên quan
đã thu tiền của hộ gia đình, cá nhân được giải quyết như sau:
1. Hộ gia
đình, cá nhân đã nộp đủ tiền sử dụng đất (có chứng từ chứng minh) theo giá đất
tại thời điểm giao đất, nay đất sử dụng phù hợp với quy hoạch, không có tranh
chấp, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì không tính lại tiền
sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm hiện nay.
2. Đối với những
trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền để được giao đất, nhưng do thất lạc
hồ sơ, chứng từ không có cơ sở kiểm tra, chính quyền hướng dẫn cho người đã nộp
tiền tự kê khai; UBND xã (phường, thị trấn) thẩm tra, xác minh và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung kết luận thẩm tra, xác minh đó để làm cơ sở
cho việc xem xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Các trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã nộp tiền nhưng chưa đủ với số tiền sử dụng đất phải
nộp tại thời điểm giao đất, thì nay cho phép quy đổi số tiền đã nộp ứng với diện
tích đất được giao theo giá đất tại thời điểm giao đất, số diện tích còn lại, ứng
với số tiền chưa nộp thì nay phải nộp theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
4. Số tiền UBND cấp xã hoặc cơ
quan khác trực thuộc UBND huyện, thành phố đã thu, thì giao UBND huyện, thành
phố tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đã thu báo cáo việc thu, chi; trường hợp
số tiền đã thu mà chi cho các hoạt động của xã, thị trấn, đầu tư xây dựng các
công trình công cộng, phúc lợi xã hội (không sử dụng vào việc riêng của cá
nhân, không tham ô,…), thì UBND huyện, thành phố tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xin
ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy xử lý cụ thể. Trường hợp tổ chức, cá nhân nào vi
phạm thì UBND huyện, thành phố chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Đối với những trường hợp vi
phạm quy hoạch, thuộc diện phải tháo dỡ tài sản và không được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất: trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền cho UBND cấp xã hoặc
cơ quan khác trực thuộc UBND huyện, thành phố và nay hộ gia đình, cá nhân không
có đất ở ổn định và hợp pháp nào khác, thì UBND huyện, thành phố xem xét giao đất
ở vị trí khác phù hợp với quy hoạch dân cư theo quy định (giao hoán đổi đất).
Điều 15.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hạn mức đất
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thời điểm xác định thu tiền sử dụng đất
hoặc miễn giảm thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 và Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính; Thông
tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định
về thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Điều 16.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuộc
diện phải nộp tiền sử dụng đất mà gia đình gặp khó khăn về kinh tế, có đơn đề
nghị nợ tiền sử dụng đất, thì cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại
Điều 5, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Trách nhiệm UBND huyện, thành phố; UBND cấp xã trong việc
kiểm tra phát hiện, xử lý các trường hợp lấn, chiếm đất đai mới phát sinh.
1. Cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất tại địa bàn
quản lý để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm đất đai. Trong thời hạn
không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi phát hiện sai phạm phải báo cáo bằng
văn bản cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn để xử lý kịp thời.
2. Trong thời hạn không quá 01
(một) ngày, kể từ ngày phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì Chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn phải tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định
đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi
phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu. Trường hợp người có hành vi vi phạm
không chấp hành quyết định đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế khôi phục lại
tình trạng sử dụng đất ban đầu theo đúng quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và báo cáo bằng văn bản lên UBND huyện,
thành phố.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố
chỉ đạo các cơ quan có chức năng trực thuộc phối hợp với UBND xã, phường, thị
trấn (nơi có đất xảy ra lấn, chiếm) tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo đúng
quy định.
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn để xảy ra lấn, chiếm đất đai trên địa bàn mà không phát hiện, ngăn chặn và
xử lý kịp thời, thì Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đó chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND huyện, thành phố; đồng thời, Chủ tịch UBND huyện, thành phố nơi
có đất để xảy ra lấn, chiếm liên đới chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 18.
Tổ chức, cơ quan hoặc cá nhân nào làm trái với quy định
của pháp luật trong việc giao đất, thu tiền sử dụng đất hoặc thiếu trách nhiệm
trong việc quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai, thì tùy theo mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật; đồng thời, phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước
hoặc cho người bị thiệt hại.
Điều 19.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, giao Sở Tài nguyên và Môi trường
theo dõi, tổng hợp và kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.