ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2012/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 11
tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LUÂN
CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH, THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT VÀ QUY TRÌNH GHI NỢ, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Luật Thuế Giá trị gia tăng ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế Thu nhập cá nhân ngày 21
tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Liên Bộ Tài chính – Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định
số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày
29/6/2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC
ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về
đất, tài sản gắn liền với đất và quy trình ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh giao dịch liên quan đến
quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục thuế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP.TU và các Ban Đảng;
- UBMTTQ, các Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC.HK
(D\hồng kính-2012\quyết định pháp quy)
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC
ĐỊNH, THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ GHI NỢ,
THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2012/QĐ-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2012
của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về quy trình phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa
vụ tài chính về đất, tài sản gắn liền với đất và ghi nợ, thanh toán nợ tiền sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, chuyển nhượng dự án, chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; đăng ký biến động; đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh hoặc
để ở.
Cơ quan Tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường, cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nước và các cơ quan có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc
luân chuyển hồ sơ
1. Hoạt động phối hợp phải được thực hiện
thường xuyên, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh trên cơ sở thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng ngành, nhằm
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Khi phối hợp xác định nghĩa vụ tài chính
có những nội dung phức tạp, cơ quan Thuế phải ban hành quyết định kiểm tra theo
quy định của Luật Quản lý thuế. Những vướng mắc phát sinh trong triển khai phải
được bàn bạc, giải quyết kịp thời, trong trường hợp không thống nhất hướng giải
quyết thì báo cáo UBND tỉnh và cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên để xem xét
quyết định.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1. QUY TRÌNH PHỐI
HỢP TRONG VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ, XÁC ĐỊNH, THU NỘP NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT,
TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 4. Hồ sơ thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất.
a) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ (ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở: Mẫu số 01/CKDT (đối với hộ gia đình, cá nhân);
d) Quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất);
đ) Biên bản bàn giao đất ngoài thực địa;
e) Văn bản xác định giá đất của cấp có thẩm
quyền (nếu có);
g) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không
phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy
định pháp luật hiện hành;
h) Những giấy tờ liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng:
- Quyết định phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền bồi thường,
hỗ trợ,... có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
i) Các giấy tờ khác có liên quan.
2. Trường hợp được Nhà nước cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất
a) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ (ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở: Mẫu số 01/CKDT (đối với hộ gia đình, cá nhân);
d) Quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo
địa chính thửa đất);
đ) Văn bản xác định giá đất của cấp có thẩm
quyền;
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1, 2 và
Khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai;
g) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không
phải nộp, được hưởng ưu đãi hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy
định pháp luật hiện hành;
h) Các giấy tờ khác có liên quan.
3. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
a) Tờ khai tiền thuê đất: Mẫu số 01/TMĐN (ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm
quyền (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất theo quy định);
c) Biên bản bàn giao đất ngoài thực địa;
d) Văn bản xác định giá đất của cấp có thẩm
quyền;
đ) Các giấy tờ liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng;
e) Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật hiện
hành;
g) Các giấy tờ khác có liên quan.
4. Trường hợp được Nhà nước cho phép chuyển
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
a) Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số: 01/LPTB (ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ chuyển
quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho hộ gia
đình cá nhân): Mẫu số:
11/KK-TNCN (ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011
của Bộ Tài chính);
c) Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ
chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho
tổ chức): Mẫu số: 02/TNDN (ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
d) Tờ khai thuế giá trị gia tăng trong trường
hợp chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng
cho tổ chức): Mẫu số: 01/GTGT; 04/GTGT; 05/GTGT (ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
đ) Tờ cam kết về việc nhận tài sản lần đầu: Mẫu số: 01/CKTS;
e) Văn bản xác định giá đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với tổ chức);
g) Văn bản chấp thuận chủ trương cho chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền (áp
dụng đối với tổ chức);
h) Giấy tờ về quyền sử dụng đất (Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, 2
và 5 Điều 50 Luật Đất đai;
i) Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc
một trong các loại giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai và một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP);
k) Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại
các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
l) Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất
(hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng; di chúc hoặc
biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp của
Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề
nghị của người thừa kế là người duy nhất; văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp
đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho);
m) Giấy tờ thuộc đối tượng không phải nộp
hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật hiện hành;
n) Biên lai thuế Nhà đất (nếu có);
o) Các giấy tờ khác có liên quan.
5. Trường hợp đề nghị Nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp
dụng cho những trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà
nước).
a) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ (ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở: Mẫu số 01/CKDT (đối với hộ gia đình, cá nhân);
d) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: Mẫu số 01/ĐK-GCN (ban hành kèm
theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường);
đ) Các giấy tờ có liên quan đến nguồn gốc,
thời điểm sử dụng đất;
e) Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có);
g) Những giấy tờ chứng minh thuộc diện không
phải nộp hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính đã được pháp luật hiện hành
quy định;
h) Các loại giấy tờ có liên quan đến việc
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây
dựng trên đất theo quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
i) Các loại giấy tờ chứng minh giá trị tài
sản có trên đất như: Hồ sơ hoàn công và Hồ sơ quyết toán công trình (nếu có);
k) Các loại giấy tờ khác có liên quan.
6. Trường hợp đăng ký biến động quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (áp dụng cho những
trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước)
a) Tờ khai tiền sử dụng đất: Mẫu số 01/TSDĐ (ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
b) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01/LPTB (ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính);
c) Tờ cam kết về diện tích đất ở: Mẫu số 01/CKDT (đối với hộ gia đình, cá nhân);
d) Đơn xin đăng ký biến động: Mẫu số 03/ĐK-GCN (ban hành kèm
theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường);
đ) Các giấy tờ theo quy định của pháp luật
đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có thẩm quyền;
e) Một trong các loại giấy chứng nhận đã cấp
có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động;
g) Các giấy tờ có liên quan khác.
Các loại giấy tờ nêu tại Điều này phải nộp
bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
Điều 5. Thủ tục bàn
giao, tiếp nhận hồ sơ
Thủ tục bàn giao, tiếp nhận hồ sơ về nghĩa vụ
tài chính và Thông báo nộp tiền giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và cơ
quan Thuế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện bàn giao hồ sơ thường xuyên,
hàng ngày theo ngày làm việc, tuyệt đối không để dồn nhiều hồ sơ mới bàn giao
một lần. Các bước giao nhận như sau:
a) Hồ sơ về nghĩa vụ tài chính:
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh
giao tại Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất các
huyện, thị xã, thành phố giao tại Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố.
b) Thông báo nộp tiền:
- Cục Thuế tỉnh Hậu Giang giao tại Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
- Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố
giao tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện.
2. Khi bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính,
người nhận hồ sơ phải vào sổ giao nhận hồ sơ và người bàn giao hồ sơ phải ký
xác nhận, cụ thể:
a) Đối với cơ quan Thuế: Mỗi lần tiếp nhận hồ
sơ về nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến,
người nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của từng loại giấy tờ có
trong hồ sơ, vào sổ giao nhận hồ sơ và ghi rõ: Họ tên người sử dụng đất, chi
tiết từng loại giấy tờ của từng hồ sơ, ngày tháng nhận bàn giao hồ sơ và ký xác
nhận của người bàn giao hồ sơ.
b) Đối với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất: Mỗi lần tiếp nhận "Thông báo nộp tiền" do cơ quan Thuế chuyển
đến, người nhận thông báo phải kiểm tra tính đầy đủ và phù hợp của các nội dung
ghi trong "Thông báo nộp tiền", vào sổ giao nhận hồ sơ và ghi rõ: Số,
ngày, tháng, năm ra “Thông báo nộp tiền”, họ tên người sử dụng đất, ngày tháng
nhận bàn giao “Thông báo nộp tiền” và ký xác nhận của người bàn giao “Thông báo
nộp tiền”.
Trường hợp sau khi giao nhận hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính, cơ quan tiếp nhận phát hiện hồ sơ chưa đủ căn cứ để xác định
nghĩa vụ tài chính hoặc nội dung "Thông báo nộp tiền" chưa phù hợp
thì cơ quan nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo cho cơ quan giao hồ sơ hoặc
giao "Thông báo nộp tiền" để bổ sung cho đầy đủ.
Điều 6. Hạn mức sử
dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở làm căn
cứ xác định tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cho hộ gia đình, cá
nhân tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở, xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở tại Cơ quan chức năng có thẩm
quyền tiếp nhận hồ sơ đất.
Việc xác định diện tích đất ở trong hạn mức
đất ở để tính tiền sử dụng đất chỉ được tính cho một thửa đất; trường hợp hộ
gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất thì hộ gia đình, cá nhân được lựa chọn một
thửa đất để xác định diện tích đất ở trong hạn mức đất ở.
Điều 7. Thời hạn và
trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ
Thời hạn được tính từ khi có đủ giấy tờ theo
quy định tại Điều 4 Quy định này.
Thủ tục bàn giao và tiếp nhận hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính giữa Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Thuế hoặc cơ
quan Tài chính cùng cấp được thực hiện như sau:
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất: Khi
có đầy đủ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định thì thời hạn không
quá 03 (ba) ngày làm việc phải bàn giao hồ sơ cho cơ quan Tài chính, Thuế cùng
cấp. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Trường hợp
không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đúng thời hạn quy định thì Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thông báo lý do cho người nộp hồ sơ.
2. Cơ quan Thuế: Sau khi nhận được hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, việc
xác định nghĩa vụ tài chính chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc, cơ quan
Thuế phải thông báo bằng văn bản đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và kết quả thực
hiện của các đối tượng theo phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài chính làm căn cứ
cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất hoàn thiện thủ tục theo quy định của
pháp luật. Trường hợp cá biệt có tính phức tạp, quá thời hạn quy định, cơ quan
Thuế chưa xác định xong nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nêu rõ lý do bằng văn bản gửi về Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để thông báo lại cho người nộp hồ sơ được biết;
việc tiếp nhận thông báo phải được theo dõi, ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
3. Cơ quan Tài chính: Sau khi nhận được hồ sơ
xác định giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất chuyển đến, trong thời hạn không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, cơ
quan Tài chính thẩm định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất
cụ thể. Trường hợp hồ sơ có tính phức tạp, quá thời hạn quy định, cơ quan Tài
chính chưa xác định được giá đất thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải nêu rõ lý do
bằng văn bản gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để bổ sung hồ sơ.
Mục 2. QUY TRÌNH GHI
NỢ VÀ THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Trường hợp
ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất (áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu)
1. Đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất), được chuyển mục đích từ đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao) sang
làm đất ở thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 4
Điều 15 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP (đã được bổ sung tại Khoản 8 Điều 2 Nghị
định số 120/2011/NĐ-CP) ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ mà có nguyện
vọng ghi nợ tiền sử dụng đất thì được ghi nợ tiền sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất
a) Người sử dụng đất thuộc đối tượng ghi nợ
tiền sử dụng đất theo Khoản 1 nêu trên phải có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng
đất: Mẫu số 02/GN.
b) Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất được
gửi đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường; đồng thời với đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất.
c) Sau khi hoàn tất thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất lập phiếu chuyển kèm hồ sơ quy định tại Điều 4 Quy định này
gửi Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy
định. Trên phiếu chuyển này phải ghi rõ trường hợp có nguyện vọng ghi nợ tiền
sử dụng đất (kèm theo đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất của người sử dụng
đất).
d) Chi Cục Thuế có trách nhiệm tính, thông
báo tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ phải nộp và lập phiếu báo xác định số
tiền sử dụng đất phải nộp gửi Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
đ) Căn cứ số tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế
xác định, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện việc ghi nợ tiền sử
dụng đất trên giấy chứng nhận.
e) Người sử dụng đất liên hệ với Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi thực
hiện xong nghĩa vụ lệ phí trước bạ.
g) Đối với trường hợp
khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế, người sử dụng đất mới
có đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất thì đơn đề nghị ghi nợ được gửi đến Chi
cục Thuế.
Căn cứ phiếu báo của Chi cục Thuế về việc xác
định số tiền sử dụng đất phải nộp kèm theo đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất
của người sử dụng đất, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện ghi nợ
tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục thanh toán nợ tiền sử
dụng đất
a) Khi thanh toán nợ tiền sử dụng đất, người
sử dụng đất đến cơ quan Thuế kê khai thanh toán nợ, cơ quan Thuế căn cứ vào sổ
theo dõi nợ để làm thủ tục thanh toán nợ cho hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp sau 5 năm, hộ gia đình, cá nhân
mới thanh toán nợ hoặc trong thời hạn 5 năm mà chưa thanh toán hết nợ thì số
tiền sử dụng đất còn nợ đối với từng loại diện tích trong hạn mức và ngoài hạn
mức được quy đổi ra tỷ lệ (%) chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính (= tiền sử dụng
đất còn nợ/tổng số tiền sử dụng đất được tính theo giá đất tại thời điểm cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nhân (x) với tiền sử dụng đất xác định lại
theo giá đất tại thời điểm trả nợ.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại thời
điểm trả nợ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (đối với diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở), là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối
với diện tích vượt hạn mức).
b) Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
việc thanh toán nợ, cơ quan thuế ra thông báo hoặc xác nhận để người sử dụng
đất đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử
dụng đất khi chuyển nhượng thì phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ. Trường
hợp được phép chuyển nhượng một phần thửa đất, thì cơ quan Tài nguyên và Môi
trường làm thủ tục tách thửa để cơ quan Thuế xác định số tiền sử dụng đất tương
ứng với phần chuyển nhượng. Trường hợp khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất mà
người để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất chưa trả nợ tiền sử dụng đất
thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ theo quy định của pháp
luật về thừa kế.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Trách nhiệm của
người sử dụng đất về việc cung cấp hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ về
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước gồm các giấy tờ nêu tại
Điều 4 quy định này tại cơ quan nhà nước, cụ thể như sau:
1. Nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài.
2. Nộp tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
Các mẫu tờ khai người sử dụng đất nhận tại
nơi nộp hồ sơ (không phải trả tiền) mỗi loại tờ khai lập thành 02 (hai) bản có
dấu, chữ ký của người đại diện hợp pháp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển nhượng dự án, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất giữ 01 bản, 01 bản chuyển cơ quan Thuế làm căn cứ xác định
nghĩa vụ tài chính.
3. Hộ gia đình, cá nhân khi nộp hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở
có trách nhiệm kê khai diện tích đất ở và tự chịu trách nhiệm về số liệu đã kê
khai theo Mẫu số: 01/CKDT những nội dung
sau:
a) Diện tích đất ở hiện đang sử dụng đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Diện tích xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở hoặc xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở cùng
lúc nhiều thửa đất, chọn một thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất
ở.
4. Người sử dụng đất sau khi nhận được “Thông
báo nộp tiền” có nghĩa vụ mang thông báo đến Kho bạc Nhà nước theo địa chỉ,
thời hạn nộp tiền ghi trong “Thông báo nộp tiền” để nộp tiền vào ngân sách nhà
nước.
5. Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền
vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận thông
báo nộp tiền. Quá ngày phải nộp theo quy định mà người nhận thông báo chưa nộp
tiền thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm
của ngành Tài nguyên và Môi trường
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn thủ tục kê khai theo mẫu biểu
quy định cho người sử dụng đất để kê khai và tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác diện tích đất sử dụng, cấp nhà xưởng, vật kiến trúc gắn liền với đất khi kê
khai.
2. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì hướng dẫn đối tượng nộp các loại
giấy tờ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ hồ sơ của
người sử dụng đất, xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào "Phiếu chuyển
thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính" của các trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất, chuyển nhượng dự án, chuyển mục
đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, đăng ký biến động, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có phát sinh nghĩa vụ tài chính),
theo Mẫu số 02-05/VPĐK
(ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày
18/4/2005), sau đó chuyển giao cho cơ quan Thuế, cơ quan tài chính cùng cấp một
(01) bộ hồ sơ của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, cùng với các giấy tờ quy định tại
Điều 4 Quy định này.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do cơ quan
Thuế chuyển đến, cơ quan nhận hồ sơ giao "Thông báo nộp tiền" cho
người nộp hồ sơ để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện nộp tiền vào ngân
sách nhà nước.
5. Khi giao "Thông báo nộp tiền"
cho người nộp hồ sơ, cơ quan nhận hồ sơ phải yêu cầu người nộp hồ sơ ký tên,
ghi rõ vào "Thông báo nộp tiền": Họ, tên, ngày, tháng nhận được
"Thông báo nộp tiền" để làm cơ sở tính phạt chậm nộp.
Điều 11. Trách nhiệm
của ngành Thuế
Cục Thuế tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố
tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị
xã, thành phố chuyển đến.
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ bộ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, cơ quan Thuế có trách nhiệm:
1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của từng
loại giấy tờ có trong hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp pháp thì tiếp nhận và ghi
vào "Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính" theo Mẫu 04-05/GNHS (ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005). Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ và chưa hợp pháp thì trả lại cho Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất bổ sung tiếp.
2. Xác định và thông báo đầy đủ các khoản
nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành; Thủ trưởng cơ quan Thuế ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào tờ
"Thông báo nộp tiền" (mẫu đính kèm) gồm có:
a) Thông báo nộp tiền sử dụng đất: Mẫu số 02/TSDĐ (ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
b) Thông báo nộp tiền thuê đất: Mẫu số 02/TMĐN (ban hành kèm theo
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
c) Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất: Mẫu số 01-1/LPTB (ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
d) Thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân: Mẫu số 11-1/TB-TNCN (ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính)
Mỗi loại Thông báo nộp tiền phải lập thành
hai (02) bản chính: Một (01) bản chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
để trao cho người sử dụng đất, một (01) bản lưu hồ sơ tại cơ quan Thuế.
3. Mở sổ theo dõi, đối chiếu số nộp với Kho
bạc Nhà nước và báo cáo định kỳ hàng tháng về tiến độ thực hiện nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính theo thông báo nộp tiền để xác định số tiền đã nộp ngân sách
nhà nước, số tiền người sử dụng đất còn nợ trong kỳ.
4. Đôn đốc nộp các khoản nghĩa vụ tài chính
theo thông báo nộp tiền, theo dõi các trường hợp chậm nộp, tính phạt theo quy
định, xin ý kiến cấp có thẩm quyền xử lý đối với các trường hợp không thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế.
5. Thực hiện lưu trữ hồ sơ của người sử dụng
đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Trong thời gian quy định mà không xác định
được đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì phải thông báo lý do bằng văn bản về Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phát hành phiếu chuyển thông tin nghĩa vụ tài
chính.
Điều 12. Trách nhiệm
của ngành Tài chính
Nhận được phiếu chuyển thông tin kèm theo hồ
sơ của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan có liên quan
xác định giá thu tiền sử dụng đất, giá thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Điều 13. Trách nhiệm
của Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước
1. Thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp tiền
của cơ quan Thuế do người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền mang đến và thực
hiện luân chuyển chứng từ theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp quá ngày phải nộp tiền ghi trên
thông báo nộp tiền của cơ quan Thuế mà người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất mới thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước,
đồng thời tự kê khai số tiền phạt nộp chậm theo quy định tại Điều 7 Luật Quản
lý thuế thì Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu thực
hiện kiểm tra số tiền phạt nộp chậm tự kê khai và lập chứng từ thu ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người sử dụng đất, người sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không tự xác định số tiền phạt nộp chậm
thì Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước
vẫn thực hiện thu tiền vào ngân sách nhà nước theo Thông báo của cơ quan Thuế,
đồng thời trong ngày làm việc thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế ban hành
thông báo nộp ngân sách nhà nước và Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng
cấp biết.
4. Sau khi nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước
theo thông báo của cơ quan Thuế và tiền phạt (nếu có), Kho bạc Nhà nước hoặc tổ
chức tín dụng được ủy nhiệm thu ngân sách nhà nước thông báo thông qua hệ thống
kết nối thông tin để cơ quan Thuế có căn cứ theo dõi, tổng hợp thông báo bằng
văn bản kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất.
Điều 14. Chế độ thông
tin, báo cáo
Định kỳ vào ngày cuối tháng, cơ quan Thuế và
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ
về nghĩa vụ tài chính đã giao với số "Thông báo nộp tiền" đã nhận để
phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Mỗi lần kiểm tra, đối chiếu phải lập biên
bản và ghi rõ: số lượng hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao, số lượng
"Thông báo nộp tiền" đã nhận, số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết
và nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ để báo cáo lãnh đạo có biện
pháp chỉ đạo kịp thời.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 15. Điều khoản
thi hành
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan,
đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này trên địa bàn
tỉnh.
2. Các nội dung khác về việc luân chuyển hồ
sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo các quy
định tại Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT và các quy định pháp luật
hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát
sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi và bổ sung cho phù
hợp./.