ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 29 tháng 04 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẶC THÙ ĐỂ BẢO ĐẢM CÔNG
TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KỊP THỜI, ĐÚNG TIẾN ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2021-2025 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2021/NQ-HĐND NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2021
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 3 năm 2021 của HĐND tỉnh về ban hành một số biện
pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối
với các dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 136/TTr-TNMT ngày 29/4/2021 và Báo cáo thẩm định số 59/BC-STP ngày 05 tháng 4 năm 2021 của Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy định thực hiện một số biện pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải
phóng một bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 3 năm 2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2. Bãi bỏ quy định về thưởng
bàn giao mặt bằng nhanh tại khoản 11 Điều 17 bản quy định kèm theo Quyết định số
35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc;
- Đài phát thanh và truyền hình tỉnh;
- Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh;
- C.viên: NCTH;
- Lưu: VT, NN5.
(T b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẶC THÙ ĐỂ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
KỊP THỜI, ĐÚNG TIẾN ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2021/NQ-HĐND NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Bản quy định này quy định chi tiết về
việc thực hiện một số biện pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải phóng mặt bằng
kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025
theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thực hiện
biện pháp thưởng giải phóng mặt bằng nhanh quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết
số 01/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
1. Đối tượng, điều kiện và mức thưởng
giải phóng mặt bằng nhanh thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
2. Cách tính thưởng
a) Trường hợp người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân có đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng
thủy sản, đất nông nghiệp khác, đất rừng sản xuất thu hồi thì tính thưởng bằng
(=) diện tích được bồi thường, hỗ trợ của loại đất thu hồi tính bằng m2
nhân (x) với mức thưởng tại Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND .
Thời điểm tính thưởng kể từ ngày hộ
gia đình, cá nhân có đất thu hồi nhận được thông báo chi trả tiền lần đầu.
b) Trường hợp người sử dụng đất là hộ
gia đình, cá nhân có đất ở thu hồi và trên đất có nhà ở phải tháo dỡ thì tính
thưởng bằng (=) m2 sàn xây dựng nhà ở phải tháo dỡ nhân (x) với mức
thưởng tại Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND , tối đa không vượt quá mức thưởng quy
định tại Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND .
3. Trình tự thực hiện
a) Trong thời gian không quá 30 ngày
làm việc kể từ khi người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi nhận
tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng tại thực địa, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập danh sách các hộ gia đình, cá
nhân có đủ tiêu chí, điều kiện được thưởng theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản
1 và Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND , lên phương án thưởng giải
phóng mặt bằng nhanh cho người có đất thu hồi (sau đây gọi tắt là phương án
thưởng), gửi phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hồ sơ bao gồm:
Giấy tờ chứng minh ngày hộ gia đình,
cá nhân có đất thu hồi nhận được thông báo chi trả tiền lần đầu;
Biên bản nhận tiền và bàn giao mặt bằng
tại thực địa của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi;
Danh sách các hộ gia đình, cá nhân có
đủ tiêu chí, điều kiện được thưởng;
Văn bản đề nghị thẩm định phương án
thưởng (có phương án thưởng kèm theo).
b) Trong thời gian không quá 5 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phương án thưởng do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng gửi đến, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách
nhiệm thẩm định, trình UBND cùng cấp phê duyệt.
c) Trong thời gian không quá 3 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình do phòng Tài nguyên và Môi trường trình,
UBND cấp huyện phê duyệt phương án thưởng cho các hộ gia đình, cá nhân.
d) Trên cơ sở Quyết định phê duyệt
phương án thưởng, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm chi trả tiền thưởng cho hộ gia đình, cá nhân.
Điều 4. Thực hiện
biện pháp hỗ trợ thêm kinh phí cho lực lượng công an tham gia thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng và lực lượng được giao nhiệm vụ tham gia tuyên truyền,
vận động người có đất thu hồi
1. Điều kiện hỗ trợ: Lực lượng Công
an tham gia thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và lực lượng tham gia tuyên
truyền, vận động người có đất thu hồi được giao nhiệm vụ bằng quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Nội dung chi, mức chi hỗ trợ:
a) Nội dung chi: Theo các nội dung
chi quy định tại Điều 4, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mà phục vụ
trực tiếp cho lực lượng công an tham gia thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
và lực lượng được giao nhiệm vụ tham gia tuyên truyền, vận động người có đất
thu hồi.
b) Mức chi: Theo quy định tại Điều 5,
Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc.
Đối với nội dung chi chưa có tiêu chuẩn
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì theo giá thị trường tại
thời điểm hỗ trợ.
c) Mức hỗ trợ: Theo quy định tại Khoản
3, Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND .
3. Trình tự thực hiện
a) Căn cứ quyết định giao nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, lực lượng Công an, lực lượng tuyên truyền, vận
động xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ, gửi Tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án tổng hợp.
b) Trong thời gian không quá 3 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được kế hoạch và dự toán của lực lượng Công an, lực lượng
tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp dự toán.
Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi
Sở Tài chính hỗ trợ kinh phí cho lực lượng Công an, lực lượng tuyên truyền, vận
động người có đất thu hồi. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cấp tạm ứng kinh phí cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng cấp tỉnh (nếu có) gửi Sở Tài chính hỗ trợ kinh phí cho lực
lượng Công an, lực lượng tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi. Trong thời
gian 5 ngày làm việc, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ra quyết định cấp tạm ứng kinh phí cho lực lượng Công an, lực lượng
tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi.
d) Trong thời gian 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Quyết định cấp tạm ứng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính
thực hiện:
Cấp bổ sung có mục tiêu về ngân sách
cấp huyện để thực hiện cấp kinh phí cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng
mặt bằng cấp huyện chi cho lực lượng Công an và lực lượng tuyên truyền, vận động
người có đất thu hồi.
Cấp kinh phí cho Tổ chức được giao
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cấp tỉnh để chi cho lực lượng Công an
và lực lượng tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi.
đ) Trong thời gian 7 ngày làm việc kể
từ khi thực hiện xong nhiệm vụ, lực lượng Công an, lực lượng tuyên truyền, vận
động người có đất thu hồi có trách nhiệm báo cáo quyết toán kinh phí đã thực hiện
với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cùng cấp. Tổ chức
được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp kinh
phí trình cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán.
Sau 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được
báo cáo tổng hợp kinh phí đề nghị quyết toán của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng cấp huyện, cơ quan tài chính ở cấp huyện có trách
nhiệm thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán kinh phí
được hỗ trợ và báo cáo Sở Tài chính.
Sau 7 ngày làm việc, Sở Tài chính có
trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh phí hỗ trợ cho Tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng cấp tỉnh.
e) Sở Tài chính có trách nhiệm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý nguồn kinh phí đã cấp tạm ứng cho các đơn vị theo quy định.
Điều 5. Kinh phí
thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện: Theo quy định
tại Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND .
Việc xử lý tiền thưởng giải phóng mặt
bằng nhanh cho các hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được thực hiện như việc
xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 15 Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Điều 13 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN LIÊN QUAN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
của các sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai, thực hiện Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
2. Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí theo
mục b, khoản 5, Điều 1 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND ; hướng dẫn, giải quyết những
vướng mắc phát sinh thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài chính.
Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự
toán, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho lực lượng công an và lực lượng
tham gia tuyên truyền vận động người có đất thu hồi.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
giải quyết những vướng mắc phát sinh khác có liên quan trong quá trình triển
khai, thực hiện Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan liên quan hướng dẫn, giải quyết các vấn đề liên quan đến việc lập,
điều chỉnh tổng mức đầu tư, tổng vốn đầu tư các dự án.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
giải quyết những vướng mắc phát sinh khác trong quá trình triển khai, thực hiện
Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
4. Sở Xây dựng
Chịu trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn
các địa phương trong quá trình giải quyết các vướng mắc (nếu có) trong cách
tính m2 sàn xây dựng nhà ở phải tháo dỡ để tính thưởng cho hộ gia
đình, cá nhân có đất ở thu hồi.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
giải quyết những vướng mắc phát sinh khác trong quá trình triển khai, thực hiện
Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
5. Công an tỉnh có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch và dự toán kinh phí hoặc chỉ đạo công an cấp huyện chủ động xây dựng kế
hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
trong quá trình giải phóng mặt bằng dự án được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ;
phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc lập,
đề xuất kinh phí hỗ trợ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
6. Thanh tra tỉnh
Kết luận giải quyết đơn khiếu nại, tố
cáo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình triển khai, thực hiện
Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
7. Các Sở, ban, ngành khác có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai, thực hiện Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Công khai tuyên truyền, phổ biến cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan về cơ chế thưởng và hỗ trợ theo
Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
2. Chủ động báo cáo xin chủ trương của
UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ cho lực lượng Công an hoặc lực lượng tuyên truyền,
vận động người có đất thu hồi trước khi ban hành Quyết định giao nhiệm vụ theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 bản quy định này.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi
trường và các cơ quan liên quan giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá
trình triển khai, thực hiện Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
Điều 8. Trách nhiệm
của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Chủ động triển khai thực hiện các
nội dung của Nghị quyết 01/2021/NQ- HĐND và Quyết định này trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
2. Trong thông báo chi trả tiền theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nêu rõ cơ chế thưởng và thời gian
áp dụng để người sử dụng đất nắm được và thực hiện.
Điều 9. Trách nhiệm
của chủ đầu tư các dự án
1. Đối với các dự án đang triển khai
công tác giải phóng mặt bằng chủ động rà soát lại nguồn kinh phí thực hiện dự
án để lập dự toán bổ sung và điều chỉnh tổng mức đầu tư hoặc điều chỉnh dự án
(nếu có) nhằm đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện dự án.
2. Đối với dự án đang chuẩn bị lập dự
án đầu tư, căn cứ các nội dung quy định tại Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết
định này để lập dự toán kinh phí đảm bảo công tác giải phóng mặt bằng của dự
án.
Điều 10. Xử lý
chuyển tiếp
Đối với những hộ gia đình, cá nhân có
đất thu hồi đã nhận đủ tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được phê duyệt và bàn giao mặt bằng trước ngày Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND có
hiệu lực thi hành thì không áp dụng biện pháp thưởng giải phóng mặt bằng nhanh
theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đã nhận
được thông báo chi trả tiền lần đầu trước ngày Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND có
hiệu lực và nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bàn giao mặt bằng sau ngày Nghị quyết
số 01/2021/NQ-HĐND có hiệu lực hoặc đã nhận được thông báo chi trả tiền lần đầu,
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ trước ngày Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND có hiệu lực
và bàn giao mặt bằng sau ngày Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND có hiệu lực nhưng vẫn
đảm bảo theo đúng tiến độ nhận tiền quy định tại Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND
thì áp dụng biện pháp hỗ trợ theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định
này để thực hiện.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh Quyết định cho phù hợp hoặc xem xét, quyết định cho từng trường
hợp cụ thể./.