ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH
ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 07 tháng 7 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một
số điều của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường Bình Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Những
Quy định chưa được quy định kèm theo Quyết định này được thực hiện theo Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và các văn bản hiện
hành có liên quan của Nhà nước.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 50/2012/QĐ-UBND ngày 20
tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy
ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ngành
của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và
các hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY
ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của UBND
tỉnh Bình Định)
Chương 1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định về việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định;
không áp dụng cho những dự án có chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
riêng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan chuyên môn về tài nguyên
và môi trường; tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất
đai năm 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai) khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương 2
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Nhà nước giao
quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước
ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu
sử dụng đất.
2. Chuyển quyền
sử dụng đất
là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua
các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng
quyền sử dụng đất.
3. Nhà nước thu
hồi đất là
việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước
trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật
về đất đai.
4. Bồi thường về
đất
là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi
cho người sử dụng đất.
5. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên
quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước
thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
6. Hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
7. Giá trị quyền
sử dụng đất
là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định
trong thời hạn sử dụng đất xác định.
8.
Tiền
sử dụng đất
là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công
nhận quyền sử dụng đất.
9. Giá đất là giá trị của
quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
10. Hộ gia đình
sử dụng đất
là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất
chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
11. Tổ chức kinh
tế
bao gồm doanh
nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân
sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
12. Hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá
nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp;
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản
xuất nông nghiệp trên đất đó.
13. Sử dụng đất
ổn định là
việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt
đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp
chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 4.
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất
1. Việc bồi thường
được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu
hồi,
nếu
không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất
thu hồi do
UBND tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
2. Diện tích
đất được bồi thường, hỗ trợ là diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Trường hợp có chênh lệch giữa diện tích đo đạc thực tế với diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường như sau:
a. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
b. Nếu diện
tích đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
do việc đo đạc trước đây thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây
người sử dụng đất không kê khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất
đã được xác định là không thay đổi, không có tranh chấp với những người sử dụng
đất liền kề, không do lấn, chiếm thì được xem xét bồi thường theo diện tích đo
đạc thực tế.
c. Nếu diện
tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất, được UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung UBND cấp xã) nơi có đất xác
nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang, nhận chuyển quyền sử dụng đất của
người có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc được UBND cấp xã xác nhận tại thời
điểm nhận chuyển nhượng, đất đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì được
xem xét bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
d. Đối với phần
diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất nhiều hơn là do
hành vi lấn, chiếm mà có thì không được bồi thường về đất (trừ trường hợp được
bồi thường quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Quy định này).
3. Trường hợp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích đất được xem xét bồi
thường, hỗ trợ căn cứ diện tích trên bản đồ địa chính được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp
diện tích trên giấy tờ hoặc trên bản đồ địa chính không phù hợp với thực tế,
việc xác định lại diện tích đất do tổ chức làm công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng phối hợp với đại diện UBND cấp xã và mời người sử dụng đất cùng tham gia (xác định
ranh giới thửa đất) để kiểm tra, đo đạc xác định diện tích sử dụng đất.
Trường hợp chưa có bản đồ
địa chính thì tổ chức làm công tác bồi thường hợp đồng với tổ chức có giấy phép
hành nghề đo đạc bản đồ để đo đạc lập bản đồ địa chính và phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Điều
kiện để được bồi thường về đất
Ngoài điều kiện được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát
triển kinh tế
-
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai,
UBND tỉnh quy định bổ sung, điều kiện về các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất đối
với hộ gia đình, cá nhân để được bồi thường về đất khi chưa được cấp
giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì
được bồi
thường về đất:
a. Những giấy tờ
về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp
trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có
tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993; trường hợp
Sổ đăng ký ruộng đất đã được thay thế bằng Sổ địa chính lập sau ngày 15/10/1993
thì căn cứ vào Sổ địa chính lập sau ngày 15/10/1993;
c. Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d. Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ. Giấy tờ
thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật;
e. Các loại giấy
tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ, bao gồm:
- Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập
trước ngày 18/12/1980.
- Một trong các giấy tờ được lập trong
quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980
của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng
đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng
ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng
đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan
quản lý đất đai huyện, tỉnh lập;
- Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về
việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung UBND cấp huyện), UBND tỉnh hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Giấy tờ của nông trường, lâm trường
quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để
làm nhà ở (nếu có).
- Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp
huyện, UBND tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã
nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp
huyện, UBND tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
- Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân
viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên
bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng
góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải
bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật Đất
đai có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được bồi thường về đất
theo quy định.
3. Hộ gia đình,
cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải,
quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được bồi thường về đất; trường hợp chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải trừ nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
4. Hộ gia đình,
cá nhân có Quyết định cấp đất (hoặc giao đất) hay Giấy phép sử dụng đất của Bộ
Tư lệnh Quân khu 5, của Binh chủng, của Quân đoàn, của Binh đoàn cấp trước ngày
15/10/1993 thì
được bồi thường về đất.
5. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong các loại giấy tờ chứng minh việc tạo
lập nhà ở, đất ở do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp sau đây thì được bồi
thường về đất:
a. Bản trích
lục địa bộ;
b. Chứng thư
kiến điền;
c. Giấy cho
phép tạm sử dụng đất công;
d. Chứng chỉ
nghiệp chủ;
đ. Chứng chỉ
trạng thái bất động sản;
e. Trích lục
địa bộ tạm;
g. Bằng khoán
điền thổ;
h. Văn tự đoạn
mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ
cũ;
i. Văn tự mua
bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có
chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
k. Bản di chúc
hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ
chứng nhận;
l. Giấy phép
cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế
độ cũ cấp;
m. Bản án của
cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;
Khi sử dụng các loại giấy tờ quy định
tại Khoản 5 Điều này phải theo nguyên tắc hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
ổn định, được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp; trường hợp trên giấy tờ
đó ghi tên người khác thì phải được UBND cấp xã xác nhận quá trình sử dụng đất
liên tục đến thời điểm sử dụng các giấy tờ trên để thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng; trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở
(hoặc thổ cư) thì phải căn cứ vào xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu
sử dụng đất vào mục đích đất ở để xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường
đất ở.
6. Các trường
hợp đang sử dụng đất mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các
Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này thì điều kiện để được xem xét bồi thường theo quy
định cụ thể tại các Điều 8, 9, 10, 11, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 22
của Quy định này.
Điều 6. Giá
đất, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở để bồi thường, hỗ trợ về đất
1. Giá đất để
bồi thường, hỗ trợ về đất là giá đất cụ thể của từng dự án do UBND tỉnh quyết
định có cùng mục đích sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
không bồi thường, hỗ trợ theo đơn giá của loại đất sẽ được chuyển đổi mục đích
sử dụng sau khi thu hồi hoặc không bồi thường theo đơn giá của loại đất thực tế
do người sử dụng đất tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng quy định tại
Điều 57 của Luật Đất đai, không phù hợp với mục đích sử dụng đất đã được giao
đất, thuê đất theo quy định của pháp luật.
Giá đất cụ thể được xác định theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất
do UBND tỉnh ban hành nhân với hệ số điều
chỉnh giá đất của từng dự án do UBND tỉnh ban hành theo quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hạn mức giao
đất ở, hạn mức công nhận đất ở để bồi thường, hỗ trợ về đất theo Quy định này
là hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định tại thời
điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Điều 7. Bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Đối tượng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi Nhà nước thu hồi đất là các trường hợp quy định tại Điều 76 của
Luật Đất đai.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu
tư vào đất phù hợp với mục đích sử
dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi
đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư
vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần
của các khoản chi phí sau:
a. Tiền sử dụng
đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền
thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp
tiền);
b. Các khoản
chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp
với mục đích sử dụng đất;
c. Các khoản
chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
3. Điều kiện
xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
a. Có hồ sơ,
chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất, gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản, hợp đồng
thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn
tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói
mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
- Văn bản, thanh
lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh
toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất;
- Văn bản, hợp đồng khác có liên quan
đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
Trường hợp chi phí đầu
tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì không được bồi
thường. Trường hợp thực tế đã có đầu tư vào đất thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại phù hợp thực tế theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này,
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b. Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước.
4. Chi phí đầu
tư vào đất còn lại được tính phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của
đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống
rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên
quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường
hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
5. Việc xác định giá
trị các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức
kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
6. Đối với khoản chi phí đầu tư vào đất mà việc
đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định chi phí đầu tư vào
đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các năm đó.
7. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
có trách nhiệm xem xét, tổng hợp các chi phí thực tế đầu tư vào đất còn lại
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định để bồi thường
cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp cần thiết thì Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên
ngành có thẩm quyền trước khi xem xét, tổng hợp các chi phí thực tế đầu tư vào
đất còn lại.
8. Đất đã được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ về
đất theo giá đất tương ứng được quy định tại Quy định này thì không được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều
này.
Điều 8. Bồi thường về
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp khi
Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định
sau đây:
a. Diện tích đất
nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại
Điều 129, Điều 130 của Luật Đất đai và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b. Đối với diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai thì
không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định.
2. Đất nông nghiệp
đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì được bồi thường đối với
diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai. Trường hợp
thửa đất không có tên trong sổ bộ thuế thì được bồi thường theo hạng đất của
thửa đất nông nghiệp liền kề có cùng vị trí và mục đích sử dụng.
3. Hạn mức đất
nông nghiệp được quy định căn cứ Điều 129 Luật Đất đai; Cụ thể như sau:
a. Đất trồng
cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối không quá 02 ha/hộ đối với
mỗi loại đất.
b. Đất trồng
cây lâu năm không quá 10 ha/hộ đối với đất tại các xã, phường, thị trấn đồng
bằng và không quá 30 ha/hộ đối với đất tại các xã, phường, thị trấn miền núi,
trung du.
c. Đất trồng
rừng sản xuất không quá 30 ha/hộ.
4. Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm
đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được bồi thường theo
loại đất nông nghiệp thực tế khi thu hồi đất nhưng không vượt quá hạn mức giao
đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân do UBND tỉnh quy định và không tính vào diện tích được bồi thường
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Thời hạn sử
dụng đất để tính bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, được áp dụng như đối với trường hợp đất
được Nhà nước giao sử dụng ổn định lâu dài.
6. Các trường
hợp không được bồi thường về đất nông nghiệp nhưng người sử dụng đất thực sự có
đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định
tại Điều 7 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu
tư vào đất còn lại thì tùy theo từng trường hợp cụ thể Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định mức bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại nhưng không vượt quá 30% giá trị bồi thường về
đất nông nghiệp bị thu hồi.
7. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất nông nghiệp hết thời hạn giao đất nhưng chưa được gia hạn
thời gian tiếp tục sử dụng mà đến thời điểm thu hồi được UBND cấp xã xác nhận
tiếp tục sử dụng đúng mục đích, không có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ
về đất nông nghiệp theo quy định (trừ trường hợp đã có văn bản của cấp
có thẩm quyền không cho gia hạn).
8. Đất được
giao để trồng rừng sản xuất nhưng thực tế đã chuyển qua đất sản xuất nông
nghiệp ổn định trước ngày 01/7/2004 thì bồi thường theo thực tế.
Điều 9. Bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển
quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức do nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 do được thừa
kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất từ người khác theo quy định của pháp luật mà đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế mà Nhà nước thu hồi.
2. Đối với
trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Khoản
1 Điều này nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều
kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì chỉ được bồi
thường đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Đối với phần
diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp thì không được bồi
thường về đất nhưng được xem xét hỗ trợ khác theo quy định tại Điều 40 của Quy
định này.
3. Thời hạn sử
dụng đất để tính bồi thường theo quy định tại Khoản 5 Điều 8 của Quy định này
Điều 10. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính
1. Tổ chức kinh
tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà
nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của
Luật Đất
đai thì
được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định theo thời hạn sử dụng
đất còn lại.
2. Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được
Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không
được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu
chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải
là đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của
tổ chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp
luật khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định
tại Điều 7 của Quy định này. Trường hợp thực sự có đầu tư vào đất
nhưng không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì mức bồi thường chi
phí bằng 30% giá đất nông nghiệp bị thu hồi.
Điều 11. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất do cộng
đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng
1. Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được thực hiện theo quy định sau
đây:
a. Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01/7/2004 có nguồn gốc không
phải là đất do được Nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất, cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều
100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất;
b. Đối với đất
nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại
Khoản 6 Điều 8 của Quy định này.
2. Việc bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải đất ở của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được thực hiện
theo quy định sau đây:
a. Đối với đất
phi nông nghiệp sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất có nguồn gốc
do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về
đất.
Trường hợp đất phi nông nghiệp của cơ
sở tôn giáo sử dụng từ ngày 01/7/2004 đến thời điểm có Thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho thì không được bồi thường về đất;
b. Đối với đất
phi nông nghiệp có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi
thường thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy định này.
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một
phần diện tích mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng,
nếu cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo còn có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích
chung của cộng đồng, cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước giao đất mới tại nơi
khác; việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất ở được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt
Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực
hiện như sau:
a. Trường hợp
thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh mà
hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở theo hình thức
giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư (nếu có) hoặc bồi thường bằng
tiền theo giá đất quy định tại Điều 6 của Quy định này.
b. Trường hợp
thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều
kiện để ở theo quy định của UBND tỉnh mà
hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất quy định tại
Điều 6. Đối với dự án có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường
bằng đất ở theo hình thức giao đất tái định cư.
2. Hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này mà không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái
định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
3. Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà
nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì việc bồi thường thực
hiện theo quy định sau đây:
a. Trường hợp
thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần còn lại vẫn đủ điều kiện để
tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường bằng tiền đối với phần diện tích
đất thu hồi;
b. Trường hợp
thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà
phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án thì được bồi thường
bằng đất để thực hiện dự án hoặc bồi thường bằng tiền;
c. Đối với dự
án đã đưa vào kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng
tiền.
4. Bồi thường
đối với đất ở do các cơ quan, đơn vị tự quản bố trí cho cán bộ, công nhân viên:
a. Đối với đất
có nguồn gốc được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị xây khu tập thể để bán
nhà cho cán bộ, công nhân viên hoặc bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự
xây nhà để ở được hình thành từ trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường như
sau:
- Trường hợp được bố trí sử dụng ổn
định từ trước ngày 15/10/1993 và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp
thì người sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đất thực tế sử dụng
bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất
ở và phải trừ đi 40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
- Trường hợp được
bố trí sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và được UBND
cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đất ở
theo diện tích đất thực tế sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao
đất ở và phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định.
b. Đối với đất
có nguồn gốc được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị xây khu tập thể và bố
trí cho cán bộ, công nhân viên để ở (không được bán) thì người sử dụng đất
không được bồi thường về đất mà chỉ được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở đối với phần
diện tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở.
c. Đối với nhà,
đất do các cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất không thuộc quy định tại điểm a và điểm b Khoản 4 Điều này
nhưng đã bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 và
được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì người sử dụng đất được bồi thường đất ở theo diện tích đất thực
tế sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở và phải trừ đi
40% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định; trường hợp bố trí đất cho cán bộ,
công nhân viên làm nhà ở từ ngày 15/10/1993
đến trước ngày 01/7/2004 thì không được bồi thường đất ở (trường hợp có
đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
theo quy định tại Điều 7 Quy định này).
d. Các trường
hợp cơ quan, đơn vị bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên làm nhà ở từ ngày
01/7/2004 về sau thì không được bồi thường, hỗ trợ đất ở.
5. Các trường hợp xây dựng nhà trái phép trên đầm, sông, rạch, mặt nước
thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ về đất theo giá đất ở liền
kề như sau:
a. Trường hợp
xây dựng trước ngày 15/10/1993 được hỗ trợ 100% giá đất ở tính theo diện tích
nhà bị giải tỏa nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất ở.
b. Trường hợp
xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì được hỗ trợ 50% giá
đất ở tính theo diện tích nhà bị giải tỏa nhưng tối đa không vượt quá hạn mức
giao đất ở.
c. Trường hợp
xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau hoặc tái lấn, chiếm thì không được bồi
thường, hỗ trợ về đất. Người có nhà cửa và vật kiến trúc buộc phải tháo dỡ, di
dời giao trả đất cho Nhà nước.
6. Đất có nhà ở
hình thành trước ngày 15/10/1993 nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Quy định này, tại thời
điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong
các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được
UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được bồi
thường như sau:
a. Trường hợp
diện tích đất đã xây dựng nhà ở bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức công nhận đất
ở thì được bồi thường theo giá đất ở đối với phần diện tích đất thực tế đang sử
dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức công nhận đất ở.
b. Trường hợp
diện tích đất đã xây dựng nhà ở lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì phần diện
tích trong hạn mức công nhận đất ở được bồi thường theo giá đất ở, phần diện
tích vượt hạn mức công nhận đất ở thì được bồi thường theo giá đất ở phải trừ
đi 50% tiền sử dụng đất theo quy định.
c. Phần diện
tích đất còn lại không được bồi thường theo quy định tại Điểm a, b Khoản này
(nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp.
7. Đất có nhà ở
hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 của
Quy định này, tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại
Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn
định, không có tranh chấp thì được bồi thường như sau:
a. Trường hợp
diện tích đất đã xây dựng nhà ở bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức giao đất ở
thì được bồi thường theo giá đất ở đối với phần diện tích đất thực tế đang sử
dụng bị thu hồi và phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất theo quy định.
b. Trường hợp
diện tích đất đã xây dựng nhà ở lớn hơn hạn mức giao đất ở thì được bồi thường
theo giá đất ở đối với phần diện tích đất thực tế đang sử dụng bị thu hồi, diện
tích trong hạn mức giao đất ở được bồi thường theo giá đất ở phải trừ đi 50%
tiền sử dụng đất theo quy định, diện tích đã xây dựng nhà ở vượt hạn mức giao
đất ở được bồi thường theo giá đất ở phải trừ đi 100% tiền sử dụng đất theo quy
định.
c. Phần diện
tích đất còn lại không được bồi thường theo quy định tại Điểm a, b Khoản này
(nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp.
Điều 13. Bồi thường, hỗ trợ đất
nằm trong hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình công cộng trước khi
Nhà nước công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ
Hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất nằm trong hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình công cộng
(gọi tắt: hành lang) trước khi Nhà nước công bố, cắm mốc nhưng khi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã trừ phần đất nằm trong hành lang theo quy định.
Nay, Nhà nước thu hồi phần đất này được UBND cấp xã xác nhận hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Trường hợp
diện tích đất ở đã cấp giấy chứng nhận nhỏ hơn hạn mức đất ở tại thời điểm cấp
giấy chứng nhận thì phần diện tích đất nằm trong hành lang được bồi thường đất
ở cho đủ hạn mức đất ở tại thời điểm cấp giấy chứng nhận; trường hợp sử dụng
đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì tiền bồi thường đất ở phải
trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước.
2. Trường hợp
thửa đất có diện tích đất ở đã cấp giấy chứng nhận bằng hoặc lớn hơn hạn mức
đất ở tại thời điểm cấp giấy chứng nhận thì phần diện tích đất nằm trong hành
lang được bồi thường như sau:
- Phần diện tích đất nằm trong hành
lang đã xây dựng nhà ở và công trình trước ngày 01/7/2004 để phục vụ cho việc ở
của hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường đất ở nhưng phải trừ đi diện tích
đất ở trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phần diện tích đất nằm trong hành
lang không phải là diện tích xây dựng nhà ở và công trình phục vụ cho việc ở
của hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (ổn định, không có tranh
chấp) nằm trong hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình công cộng trước
khi Nhà nước công bố, cắm mốc nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì được xem xét bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại Khoản 1 và
Khoản 2 Điều này; trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 thì tiền bồi thường đất ở phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất phải nộp
theo quy định của Nhà nước.
4. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng thửa đất đã cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất có trừ phần diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ, hành lang an
toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước công bố, cắm mốc thì không được bồi
thường về đất đối với diện tích đất nằm trong hành lang nêu trên.
Điều 14. Bồi
thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đối với
đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để
được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất được giao
không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp
sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về
đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Trường hợp
sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì người đang sử dụng
đất được bồi thường, hỗ trợ như sau:
a. Được bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, đất ở trong
hạn mức giao đất quy định tại Khoản 2
Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003;
b. Được bồi
thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở vượt hạn mức giao đất
quy định tại Khoản 2 Điều 83 và Khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai năm 2003 nhưng
phải trừ đi tiền sử dụng đất phải nộp theo mức thu quy định của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất.
3. Việc xác
định đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với trường hợp đất được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01/7/2004 quy định tại
Điều 11 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP phải
căn cứ vào một trong các loại giấy tờ sau đây:
a. Biên lai,
phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết
định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất
nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
b. Biên lai,
phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính tại thời điểm thu
tiền;
c. Biên lai,
phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác do UBND
cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền xác lập tại thời
điểm thu tiền;
d. Giấy tờ biên
nhận thu tiền của UBND cấp xã, hợp tác xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất
không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức (hoặc người đại diện) cấp cho
hộ gia đình, cá nhân tại thời điểm thu
tiền.
4. Trường hợp đất được giao
không đúng thẩm quyền và người được giao
đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà giấy tờ chỉ còn lưu tại cơ quan, tổ chức
đã thu tiền hoặc cơ quan, tổ chức khác có
liên quan thì cơ quan, tổ chức đang lưu
giữ giấy tờ đó có trách nhiệm cung cấp giấy tờ đang lưu giữ cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc cho người sử dụng đất để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 15. Bồi
thường về đất đối với thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất
có nhà ở có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
1. Thửa đất ở
có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Quy định này, khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường như sau:
a. Đối với thửa
đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980:
- Bồi thường toàn bộ diện tích theo
giá đất ở đối với thửa đất mà trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo
quy định có ghi rõ diện tích đất ở hoặc ghi rõ ranh giới thửa đất ở hoặc đất
thổ cư.
- Bồi thường bằng năm (05) lần hạn mức
giao đất ở theo giá đất ở đối với trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định không ghi rõ diện tích đất ở hoặc không ghi rõ ranh giới
thửa đất ở hoặc đất thổ cư nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
b. Đối với thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004:
- Bồi thường bằng diện tích đất ở ghi
trong giấy tờ về quyền sử dụng đất theo giá đất ở nếu trong giấy tờ về quyền sử
dụng đất ghi rõ diện tích đất ở.
- Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng
đất không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất được bồi thường theo giá đất
ở bằng hạn mức công nhận đất ở nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
c. Đối với thửa
đất ở có vườn, ao được sử dụng ổn định từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày
01/7/2004 có diện tích xây dựng thực tế lớn hơn diện tích đất ở ghi trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở, phần
diện tích đất xây dựng thực tế lớn hơn được UBND cấp xã xác nhận tại thời điểm
xây dựng không vi phạm các quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ thì được bồi thường theo giá đất ở cho toàn bộ diện tích đất thực
tế xây dựng bị thu hồi.
Trường hợp phần diện tích đất xây dựng
thực tế lớn hơn hạn mức công nhận đất ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004 thì được bồi thường theo giá đất ở cho toàn bộ diện tích đất thực tế
xây dựng bị thu hồi nhưng phải trừ đi 50% tiền sử dụng đất ở phải nộp theo quy
định của Nhà nước đối với phần chênh lệch giữa diện tích đất thực tế xây dựng
bị thu hồi so với diện tích theo hạn mức công nhận đất ở.
d. Đối với đất
của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
trong cùng thửa đất có vườn, ao mà người sử dụng đất có một trong các loại
giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Quy định này thì phần
diện tích đất được bồi thường theo giá đất ở được xác định lại theo quy định
tại Điểm b, Khoản 5, Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, trừ trường
hợp diện tích đất vườn, ao trước đây đã đưa vào HTXNN và đã được cân đối để
giao quyền sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của
Chính phủ.
đ. Phần diện
tích đất bị thu hồi còn lại (nếu có) của thửa đất ở có vườn, ao có giấy tờ
về quyền sử dụng đất sau khi trừ đi phần diện tích đất được bồi thường theo giá
đất ở quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này thì được bồi thường, hỗ
trợ theo đất nông nghiệp.
2. Thửa đất nông nghiệp, diện tích đất vườn ao trong cùng
thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng người sử dụng đất tự ý xây dựng nhà ở
trước ngày 15/10/1993, không vi phạm các quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định
43/2014/NĐ-CP của
Chính phủ và được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh
chấp thì được bồi thường theo giá đất ở đối với phần diện tích đất ở thực tế
đang sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức công nhận đất ở.
Đối với phần diện tích đất bị thu hồi
vượt hạn
mức công nhận đất ở (nếu có) được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.
3. Thửa đất nông
nghiệp, diện tích đất vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được
công nhận là đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp
nhưng người sử dụng đất tự ý xây dựng nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
01/7/2004, không vi phạm các quy định cụ thể tại Điều 22 Nghị định
43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng ổn
định, không có tranh chấp thì được bồi thường theo giá đất ở đối với phần diện
tích đất ở thực tế đang sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao
đất ở và tiền bồi thường theo giá đất ở phải trừ đi số tiền chuyển mục đích sử
dụng đất phải nộp theo quy định của Nhà nước; trường hợp xây dựng nhà ở cho hộ
mới phát sinh đã tách hộ hoặc đủ điều kiện tách hộ, thực tế có ở tại nhà xây
dựng trái phép thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì hộ mới
phát sinh được bồi thường theo giá đất ở đối với phần diện tích đất ở thực tế
đang sử dụng bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở và tiền bồi
thường theo giá đất ở phải trừ đi số tiền chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp
theo quy định của Nhà nước.
Đối với phần diện tích đất bị thu hồi
vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) được bồi thường, hỗ trợ theo đất nông nghiệp.
Điều 16. Bồi
thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại
Điều 75
của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất, cụ thể như sau:
a. Đối với đất
sử dụng có thời hạn đã hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước thì được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi; thời hạn sử dụng đất
được bồi thường là thời hạn sử dụng còn lại của đất thu hồi; nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền và được xác định như sau:
Trong đó:
Tbt: Số tiền được bồi thường;
G: Giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất; nếu đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thì G là
giá đất cụ thể tính tiền sử dụng đất, nếu đất được Nhà nước cho thuê trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê thì G là giá đất cụ thể tính tiền thuê đất;
S: Diện tích đất thu hồi;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại;
b.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất mà có nhu cầu sử dụng
với thời hạn dài hơn thời hạn sử dụng còn lại của đất
thu hồi thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng thời hạn sử dụng nhưng người sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được tăng theo quy định của pháp luật về
đất đai.
2.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng theo quy định tại
Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính Phủ) thì không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy
định tại Điều 7 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư
vào đất còn lại thì được bồi thường chi phí bằng 20% giá đất phi nông nghiệp
đối với diện tích bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương
mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có
thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo giá
đất ở.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà
ở trước ngày 01/7/2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất
nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử
dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá
bán nhà ở tái định cư do UBND tỉnh quy
định.
5. Đối với đất xây dựng công trình văn hóa, di
tích lịch sử, am, miếu do cộng đồng dân cư tự quản khi Nhà nước thu hồi đất mà
không được giao đất khác để xây dựng lại thì được bồi thường bằng 100% giá đất
ở của thửa đất ở liền kề nhưng diện tích không vượt quá 1.000m2,
phần diện tích trên 1.000m2 (nếu có) được bồi thường bằng 70% giá
đất ở của thửa đất ở liền kề.
Trường hợp thửa đất xây dựng công trình văn
hóa, di tích lịch sử, am, miếu có tiếp giáp với nhiều thửa đất có giá đất ở
khác nhau thì giá đất ở liền kề là giá đất ở trung bình cộng của các thửa đất ở
liền kề; trường hợp các thửa đất liền kề không phải là đất ở thì giá đất ở liền
kề được xác định là giá đất ở của thửa đất có nhà ở gần nhất hoặc giá đất ở
trung bình cộng của các thửa đất ở có nhà ở gần nhất.
Điều
17. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải đất ở của tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh
1. Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa
trang, nghĩa địa, khi Nhà nước
thu hồi đất,
nếu
có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi
thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh
tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định
tại Khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai; doanh nghiệp
liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật Đất đai, khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường về đất theo quy định sau đây:
a. Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần
diện tích đất mà phần còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện dự án
xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục
đích sử dụng nếu dự án đã có chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng;
được bồi thường bằng tiền nếu dự án đang trong
thời gian xây dựng kết cấu hạ tầng và chưa có chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng đó;
b.
Trường hợp
thu hồi một phần diện tích đất mà phần còn lại đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng
làm nghĩa trang, nghĩa địa thì chủ dự án được bồi thường bằng tiền đối với diện
tích đất thu hồi. Nếu trên diện tích đất thu hồi đã có mồ mả thì bố trí di dời
mồ mả đó vào khu vực đất còn lại của dự án; trường hợp khu vực đất còn lại của dự án đã chuyển nhượng hết thì
chủ dự án được Nhà nước bồi thường bằng giao đất mới tại nơi khác để làm nghĩa
trang, nghĩa địa phục vụ việc di dời mồ mả tại khu vực có đất thu hồi.
Việc giao đất tại nơi khác để làm nghĩa trang,
nghĩa địa quy định tại Điểm này phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan, nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 184 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật
Đất đai trong các trường hợp sau:
a. Đất do tổ chức kinh tế góp vốn theo quy định
tại Điều 184 của Luật Đất đai có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b. Đất do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp
cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để
góp vốn liên doanh với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c. Đất do tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà tiền đã trả
cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
d. Đất do người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn
bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài.
4.
Tổ chức kinh tế sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất thì không được bồi thường
về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại
Điều 7 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư vào đất
còn lại thì được bồi thường chi phí bằng 20% giá đất phi nông nghiệp đối với
diện tích bị thu hồi.
5. Tổ chức kinh
tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật Đất
đai thì
được bồi thường về
đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
6. Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại.
Điều 18. Bồi
thường đối với đất nhận chuyển nhượng hoặc đất do ông bà, cha mẹ, anh, chị, em
ruột cho nhưng chưa thực hiện đầy đủ thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định.
Hộ gia đình, cá nhân nhận đất chuyển nhượng sử dụng hợp pháp của người
khác hoặc đất của ông bà, cha mẹ, anh, chị, em ruột (đất sử dụng hợp pháp) cho trước
thời điểm công bố quy hoạch ít nhất 12 tháng, có thực hiện thủ tục về chuyển quyền
sử dụng đất theo quy định thì được tách hồ sơ để bồi thường, hỗ trợ cho người
nhận đất chuyển nhượng của người khác hoặc người được cho đất nếu các thành
viên trong hộ của người đứng tên trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất không
tranh chấp và được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, trừ trường hợp vi
phạm Điều 191 Luật Đất đai.
Điều 19. Xử
lý phần đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với thửa
đất nông nghiệp sau khi thu hồi mà diện tích còn lại của thửa đất từ 200m2
trở xuống hoặc trên 200m2 nhưng không đủ điều kiện để tiếp tục sử
dụng sản xuất nông nghiệp, nếu người sử dụng đất yêu cầu được bồi thường để
giao trả lại đất cho Nhà nước thì được Nhà nước bồi thường phần đất nông nghiệp
còn lại theo quy định và thu hồi diện tích đó giao cho UBND cấp xã quản lý, tạm
sử dụng và không được tính bồi thường, hỗ trợ cho UBND xã, phường, thị trấn khi Nhà nước
thu hồi phần đất này.
2. Đối với đất
ở:
a. Sau khi Nhà nước thu hồi, phần diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện
theo quy định của Nhà nước để xây dựng nhà ở thì chủ sử dụng đất được sử dụng
phần đất còn lại để xây dựng nhà ở phù hợp quy định về quản lý đô thị và kiến
trúc xây dựng.
Tùy
theo quỹ đất tái định cư của
từng
dự án, người sử dụng đất bị thu
hồi 50% hạn mức giao đất ở trở lên đối với các phường, thị trấn có hạn mức giao
đất ở không quá 140m2; 40% hạn mức giao đất ở trở lên đối với các xã,
phường, thị trấn có hạn mức giao đất ở lớn hơn 140m2 đến không quá
200m2; 30% hạn mức giao đất ở trở lên đối với các xã, thị trấn có hạn mức
giao đất ở lớn hơn 200m2 thì được xem xét bố trí 01 lô đất tái định cư.
Đối với trường hợp đặc biệt (người sử dụng đất bị thu
hồi không đủ diện tích đất ở để xem xét bố trí 01 lô đất tái định cư theo quy
định nêu trên) thì
tùy theo tình hình cụ thể mà Hội đồng bồi thường xem xét, đề xuất trình UBND tỉnh
phê duyệt giao
01 lô đất tái định cư
có thu tiền sử dụng đất.
b. Trường hợp
sau khi thu hồi đất, diện tích đất còn lại không đủ điều kiện xây dựng nhà ở
theo quy
định về quản lý đô thị và kiến trúc xây dựng thì Nhà nước thu hồi
phần diện tích đất còn lại và giao cho UBND cấp xã quản lý.
c. Trường hợp trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp
không được công nhận là đất ở thì hộ gia đình, cá nhân có đất
thu hồi được chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất đó sang đất
ở trong hạn mức giao đất ở tại địa
phương, nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu và việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
Điều 20. Xử
lý bồi thường đất trong trường hợp có nhiều người đồng quyền sử dụng đất
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy
tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân cụ thể thì Nhà nước chi trả tiền bồi thường cho đại diện được những
người đồng quyền sử dụng đất ủy quyền. Việc phân chia tiền bồi thường cho các
thành viên đang đồng quyền sử dụng đất do những người đồng quyền sử dụng đất tự
thỏa thuận (không có tranh chấp).
Trường hợp các thành viên đang đồng
quyền sử dụng đất không thỏa thuận được hoặc không thống nhất cử người ủy quyền
để nhận tiền bồi thường đất thì việc phân chia tiền bồi thường đất cho những
người đồng quyền sử dụng theo kết quả hòa giải của UBND cấp xã hoặc quyết định
của Toà án (nếu có).
Điều 21. Bồi
thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi
xây dựng công trình có hành lang bảo vệ
Bồi thường thiệt hại do hạn chế khả
năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành
lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 94
của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp
làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a. Làm thay đổi
mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc
từ đất ở sang đất nông nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như
sau:
Tbt = (G1 -
G2) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G1: Giá đất ở tính bình quân mỗi m2;
G2: Giá đất phi nông nghiệp không phải
đất ở hoặc giá đất nông nghiệp tính bình quân cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích
sử dụng đất;
b. Làm thay đổi
mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất nông
nghiệp thì mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
Tbt = (G3 -
G4) x S
Trong đó:
Tbt: Tiền bồi thường thiệt hại;
G3: Giá đất phi nông nghiệp không phải
đất ở tính bình quân mỗi m2;
G4: Giá đất nông nghiệp tính bình quân
cho mỗi m2;
S: Diện tích đất bị thay đổi mục đích
sử dụng đất.
2. Trường hợp
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất
thì bồi thường như sau:
a. Đối với đất
ở do có đường dây điện đi qua, làm hạn chế việc xây dựng nhà ở cao tầng thì
được bồi thường 80% giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở nằm trong
hành lang bảo vệ an toàn của đường dây điện đi qua.
b. Đối với nhà
có mã hiệu từ nhóm N4 đến N19, các vật kiến trúc dưới hành lang tuyến điện đi
qua mà không buộc tháo dỡ thì được hỗ trợ 30% giá trị theo đơn giá bồi thường
hiện hành.
c. Đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng
sản xuất, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn
điện trên không.
3. Nhà ở, công
trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành
lang an toàn bị thiệt hại do phải giải tỏa thì được bồi thường theo mức thiệt
hại theo quy định.
4. Khi hành
lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa
đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào
khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất trong hành lang an toàn thì
được bố trí tái định cư; được bồi thường chi phí di chuyển, và được hỗ trợ ổn
định đời sống, sản xuất.
Điều
22. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp do cán bộ, công
chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp) đang sử dụng đất
1. Cán bộ, công
chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi
việc được hưởng trợ cấp) không thuộc đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
19 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP nhưng
đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo
quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất
nhưng không được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, không được hỗ trợ đào
tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
2. Hộ gia đình
vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ
hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu
không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ
gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán
bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn
định đời sống và sản xuất; được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 34, 36 của
Quy định này.
Chương 3
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN THIỆT HẠI TRÊN ĐẤT
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài
sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà
có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Điều 24. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công
trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở,
công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi
thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần
mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
thì được bồi thường thiệt hại theo quy định sau đây:
a. Mức bồi
thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt
hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công
trình đó.
Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất
lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà,
công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban
hành.
Khoản tiền tính thêm bằng 10% giá trị
hiện có của nhà, công trình, nhưng tổng mức bồi thường không quá 100% giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà,
công trình bị thiệt hại.
b. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công
thức sau:
Trong đó:
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị
thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt
hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà,
công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại
đã qua sử dụng.
c. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác gắn liền với đất
đã tính khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng, thì tổ chức làm công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm xác định tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại để tính giá trị bồi thường về nhà, công trình đó.
Trường hợp công trình xây dựng khác gắn liền với
đất
không còn sử dụng được thì không được bồi thường.
d. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá
dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ
nhà, công trình; trường hợp nhà, công
trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà,
công trình trước khi bị phá dỡ.
đ. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì tổ
chức làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng lấy ý kiến của cơ quan quản lý
xây dựng hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành để bồi
thường.
3. Đối với công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không
thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì mức bồi thường
tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội
gắn liền với đất
không còn sử dụng được thì không được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền
với đất
của tổ chức đã được Nhà nước bồi thường theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này (đối với nhà, công
trình bị tháo dỡ toàn bộ) thì giao cho tổ chức làm công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng quản lý, thanh lý tài sản theo quy định để bàn giao mặt bằng cho
dự án.
Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác có
tính đặc thù sau khi đã được Nhà nước bồi thường mà tổ chức có đơn xin tự di dời, tháo dỡ tận
dụng vật liệu, tùy theo tình hình cụ thể Hội đồng bồi thường xem xét, đề xuất
trình UBND tỉnh quyết định.
5. Đối với công trình hạ tầng kỹ
thuật gắn liền với đất nằm
trong hành lang bảo vệ, hành lang an toàn giao thông, khi xây dựng không được
cơ quan quản lý chuyên ngành cấp phép hoặc được cấp phép có cam kết tự tháo dỡ,
di dời khi Nhà nước nâng cấp mở rộng công trình giao thông thì không được bồi
thường, hỗ trợ và chủ quản lý hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm tự tháo dỡ, di dời
công trình.
Các trường hợp khác thì được xem xét bồi thường, hỗ trợ.
Điều 25. Xử lý các
trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình xây dựng trên đất.
1. Đối với nhà và công trình được phép xây dựng
trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất thì được bồi thường theo diện tích nhà,
công trình bị giải tỏa và đơn giá quy định tại Điều 24 của Quy định này.
2. Đối với vật kiến trúc, công trình được tháo
dỡ, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ bồi thường chi phí thực tế
tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt, hư hỏng vật tư trong quá trình
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Trường hợp không xác định được chi phí thực tế
thì bồi thường chi phí được xác định bằng 20% giá trị công trình và vật kiến
trúc xây dựng mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương hoặc xác định theo giá trị
dự toán tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt do Hội đồng bồi thường
đề xuất, trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét,
quyết định.
3. Nhà và công trình không được phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở,
đất xây dựng công trình và xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được
bồi thường
về nhà, công trình bị giải tỏa theo đơn giá quy định tại Điều 24 của Quy định
này.
4. Nhà và công trình xây dựng trên đất không đủ
điều kiện bồi thường về đất ở, đất xây dựng công trình và xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì không được bồi
thường, chỉ được xem xét hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá trị bồi
thường về nhà, công trình bị giải tỏa tính theo đơn giá quy định tại Điều 24
của Quy định này, cụ thể như sau:
a. Hỗ trợ 80% đối với nhà và công trình xây
dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng công
trình, tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch hoặc xây dựng phù hợp quy
hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình đã được
công bố hoặc cắm mốc.
b. Hỗ trợ 50% đối với nhà, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường đất ở, đất xây dựng công trình khi
xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ, hành lang an
toàn công trình đã được công bố hoặc cắm mốc.
c. Không bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp
nhà và công trình
không
được phép xây
dựng
trên đất đủ điều kiện bồi thường hoặc không đủ điều kiện được bồi thường, xây
dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ ngày 01/7/2004 trở về sau. Người có
nhà và công trình xây dựng trái phép buộc phải tự tháo dỡ.
5. Đối với nhà của các hộ gia đình, cá nhân xây
dựng trái phép trên đầm, sông, rạch, mặt nước thì không được bồi thường thiệt
hại về tài sản, chỉ được xem xét hỗ trợ theo tỷ lệ phần trăm (%) so với giá trị
bồi thường tính theo đơn giá quy định tại Điều 24 của Quy định này đối với phần
diện tích nhà, vật kiến trúc bị giải tỏa, cụ thể như sau:
a. Hỗ trợ 100% đối với trường hợp xây dựng
trước ngày 15/10/1993.
b. Hỗ trợ 70% đối với trường hợp xây dựng từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.
c. Không hỗ trợ đối với trường hợp xây dựng từ
ngày 01/7/2004 trở về sau hoặc tái lấn chiếm. Người có nhà cửa và vật kiến trúc
buộc phải tháo dỡ, di dời giao trả đất cho Nhà nước.
Điều 26. Bồi thường
nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải
phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi
phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường như sau:
a. Trường hợp
tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp trước ngày 01/7/2004:
- Bồi thường 100% chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp nếu được cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp.
- Bồi thường 80% chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không được
cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhưng việc xây
dựng không bị vi phạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.
- Bồi thường 20% chi phí tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp đối với trường hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp không được
cơ quan quản lý nhà đất cho phép cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và việc xây dựng
vi phạm quy hoạch và chỉ giới xây dựng.
Giá trị bồi thường các khoản chi phí
tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại
Điểm a Khoản này do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định cụ thể
và trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường xem xét, quyết
định.
b. Các trường
hợp tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp từ ngày 01/7/2004 trở về sau; tự cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp sau ngày có quyết định thu hồi đất thì không được bồi
thường, hỗ trợ.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bị
phá dỡ được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người
đang thuê theo quy định của Chính phủ về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho
người đang thuê; trường hợp đặc biệt
không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở
mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
có ít nhất 02 tầng trở lên và nhiều hơn 02 hộ cùng thuê nhà đang sử dụng chung
diện tích đất ở, thì mỗi hộ được hỗ trợ 60% giá trị đất nhân với hệ số phân bổ
theo tầng theo quy định.
Điều 27. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ
sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng
con người
1. Việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Khoản 3 Điều 87 của Luật Đất đai được thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và Điều 22 của
Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị
sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa
đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá
nhân được bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
a. Diện tích
đất ở tái định cư do UBND tỉnh căn cứ
điều kiện cụ thể của địa phương quy định nhưng không được vượt quá hạn mức giao
đất ở tại địa phương;
b. Việc nộp
tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền sử dụng đất và các ưu đãi khác thực hiện theo
quy định của Nghị định về thu tiền sử dụng đất.
3. Tiền bồi
thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thu hồi để bố trí tái định cư được giải
quyết như sau:
a. Ngân sách
nhà nước chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở do thiên tai gây ra;
b. Doanh nghiệp
chi trả trong trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người do doanh nghiệp đó gây ra; trường hợp doanh
nghiệp đã giải thể, phá sản thì tiền bồi thường, hỗ trợ do ngân sách nhà nước
chi trả.
Điều 28. Bồi
thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả không
thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Quy định này thì người có mồ
mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường di chuyển như sau:
1. Việc bồi
thường để di chuyển mồ mả được tính theo số lượng mồ mả phải di chuyển và đơn
giá bồi thường mồ mả hiện hành do UBND tỉnh quy định. Trường hợp mộ xây dựng có
kiến trúc phức tạp, đặc biệt chưa có quy định trong bảng giá thì Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất mức giá bồi thường cụ thể trình UBND tỉnh
phê duyệt để thực hiện.
2. Riêng đối
với những dự án mà phải di dời mồ mả của đồng bào người dân tộc thiểu số, việc
di dời mồ mả có làm lễ tâm linh theo phong tục tập quán riêng thì tùy theo thực
tế mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất mức bồi thường, hỗ trợ
cụ thể để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xem xét, quyết định.
3. Trường hợp
đất có mồ mả nằm trên đất mồ mả của dòng họ, không nằm trong các nghĩa trang,
nghĩa địa do Nhà nước quy hoạch, quản lý thì ngoài việc bồi thường để di chuyển
mồ mả còn được hỗ trợ thêm đối với phần diện tích đất có mồ mả bị thu hồi (kể
cả phần diện tích đất mồ mả của những người không cùng dòng họ được chôn trên
đất mồ mả của dòng họ). Giá đất hỗ trợ tính bằng 70% giá đất ở tại khu dân cư
liền kề gần nhất và diện tích đất tính hỗ trợ không quá 3,64m2/mộ
chuẩn.
4. Đối với số
mồ mả không có người kê khai hoặc không thực hiện việc di dời thì UBND cấp xã
chủ trì, phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và
chủ đầu tư thực hiện di dời.
Điều 29. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện
theo quy định sau đây:
a. Đối với cây
hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá
trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong
03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại
thời điểm thu hồi đất;
b. Đối với cây
lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở
địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển,
phải trồng lại;
d. Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự
nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ
thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được
phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
2. Khi Nhà nước
thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật nuôi thì việc bồi thường thực hiện
theo quy định sau đây:
a. Đối với vật
nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không phải bồi thường;
b. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời
kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường
hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do
di chuyển gây ra.
c. Đối với vật
nuôi là gia súc, gia cầm mà phải di chuyển đến địa điểm mới thì được bồi thường
chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.
Điều 30. Bồi
thường về di chuyển tài sản
1. Hộ gia đình
khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới trong phạm
vi huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh được bồi thường về di chuyển tài sản như
sau:
a. Đối với hộ
gia đình có công trình nhà thuộc mã hiệu từ nhóm N1 đến N4 bị giải tỏa
trắng thì được bồi thường về di chuyển tài sản là 5.000.000 đồng/hộ;
b. Đối với hộ
gia đình có công trình nhà thuộc mã hiệu từ nhóm N5 đến N20 hoặc có các công
trình khác tương đương với nhóm mã hiệu từ N5 đến N20 bị giải tỏa trắng thì
được bồi thường về di chuyển tài sản là 3.000.000 đồng /hộ;
c. Đối với hộ
gia đình có công trình nhà thuộc mã hiệu từ nhóm N1 đến N20 bị giải tỏa 1 phần
nhà ở chính hoặc bị di chuyển lùi phía sau, thì mức bồi thường về di chuyển tài
sản tính bằng 50% mức bồi thường quy định tại Điểm a và b Khoản này.
2. Hộ gia đình
khi Nhà nước thu hồi đất bị giải tỏa trắng mà di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới
ngoài phạm vi huyện, thị xã, thành phố nơi ở cũ thuộc tỉnh Bình
Định thì mức bồi thường về di chuyển tài sản bằng 1,5 lần mức bồi thường quy
định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này.
3. Hộ gia đình
khi Nhà nước thu hồi đất ở bị giải tỏa trắng mà di chuyển chỗ ở mới sang tỉnh
khác được bồi thường về di chuyển tài sản là 10.000.000 đồng/hộ.
Chương 4
HỖ
TRỢ CHO NGƯỜI BỊ THU HỒI ĐẤT
Điều 31. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì
không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ cho ngân sách xã, phường, thị
trấn 100% giá đất bị thu hồi. Tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và
được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ
chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường,
thị trấn.
2. Người thuê
đất công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất thì không được bồi thường về đất. Trường hợp có chi phí đầu tư vào đất
thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều
7 của Quy định này (giá trị bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại không vượt
quá mức hỗ
trợ cho ngân sách xã, phường, thị trấn); nếu không xác định được chi phí đầu tư
vào đất thực tế còn lại thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
không quá 30% giá đất bị thu hồi do UBND cấp xã đề nghị. Khoản bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại cho người thuê đất phải được xác định trong phương
án bồi thường và được trừ vào phần kinh phí hỗ trợ cho ngân sách các xã,
phường, thị trấn theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Sau khi nhận tiền hỗ trợ,
UBND cấp xã có trách nhiệm bàn giao đất cho nhà đầu tư theo đúng thời gian quy
định.
Điều 32. Hỗ
trợ ngừng việc cho người lao động.
Doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản
xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi
thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại Khoản 3 Điều 98 của Bộ Luật
Lao động năm 2012; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 22 của Bộ Luật Lao động năm 2012 trong thời gian 03
tháng; trường hợp cá biệt do thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh kéo dài hơn
03 tháng thì được tính tối đa không quá 06 tháng. Số tiền bồi thường do ngừng
việc này chi trả trực tiếp cho người lao động.
Riêng các doanh
nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền thông báo trước thời
gian di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh, đảm bảo đủ thời gian xây dựng tại
địa điểm mới, không phải ngừng việc thì không được trợ cấp ngừng việc.
Điều 33. Hỗ
trợ tiền thuê nhà ở
Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
phải di chuyển chỗ ở mới hoặc bị tháo dỡ một phần nhà ở mà phần diện tích còn
lại không thể sử dụng được phải xây dựng mới nhà ở, không còn chỗ ở khác mà bàn
giao mặt bằng trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Quy định này nếu
không được bố trí chỗ ở tạm trong thời gian tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ
tiền thuê nhà ở như sau:
1. Đối với hộ
gia đình, cá nhân có nhà ở bị giải tỏa trắng phải di chuyển đến nơi ở mới:
Hỗ trợ 06 tháng tiền thuê nhà ở với mức hỗ trợ 2.500.000 đồng/tháng đối với hộ
gia đình, cá nhân ở trên địa bàn phường, thị trấn và hỗ trợ 2.000.000
đồng/tháng đối với hộ gia đình, cá nhân ở trên địa bàn xã.
2. Đối với hộ
gia đình, cá nhân có nhà ở bị giải tỏa một phần nhà ở (kể cả trường hợp giải
tỏa 1 phần nhà ở chính) phải di chuyển lùi: Hỗ trợ 04 tháng tiền thuê nhà ở với
mức hỗ trợ 2.500.000 đồng/tháng đối với hộ gia đình, cá nhân ở trên địa bàn phường,
thị trấn và hỗ trợ 2.000.000 đồng/tháng đối với hộ gia đình, cá nhân ở trên địa
bàn xã.
3. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đã được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo quy định tại
Khoản 1, 2 Điều này nhưng hết thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở mà chưa
được giao đất tái định cư để xây dựng nhà ở thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét đề xuất cụ thể thời gian hỗ
trợ thêm tiền thuê nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 34. Hỗ
trợ ổn định đời sống
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất nông nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính
phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số
85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản
quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho
hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; giao đất lâm nghiệp khi thực
hiện Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về
việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của
Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai hoặc hộ
gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp như
nêu trên nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp
do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản
xuất trên đất nông nghiệp đó khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở); Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường
quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên
của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm
nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó thì được hỗ trợ
ổn định đời sống theo quy định sau đây:
1. Thu hồi từ
30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian
12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
2. Thu hồi trên
70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống
trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24
tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.
3. Mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu quy định tại các Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được tính bằng
tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá gạo do Sở Tài chính thông
báo. Số nhân khẩu của hộ gia đình là nhân khẩu có cuộc sống nhờ vào
nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp được xác định tại thời
điểm kiểm đếm lập phương án bồi thường.
4. Diện tích
đất thu hồi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là diện tích đất nông
nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi và được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm
quyền, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi của các quyết
định thu hồi đất trước đó.
5. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng mà việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu
hồi đất thì được xem xét hỗ trợ khác theo quy định tại Điều 40 của Quy định
này.
Điều 35. Hỗ
trợ ổn định sản xuất, kinh doanh
1. Khi Nhà nước
thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp hoặc
người thuê lại diện tích đất có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh thì tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh được hỗ trợ ổn định sản
xuất, kinh doanh bằng 30% thu nhập sau thuế của 01 năm, theo mức thu nhập bình
quân của 03 năm liền kề trước đó.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ
vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận;
trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc
xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai
tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi
năm đã gửi cơ quan thuế.
2. Trường hợp
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (gọi tắt là cơ sở) có
đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh nhưng
không thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy
định thì không thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà hỗ trợ
theo doanh thu bình quân tính thuế như sau:
a. Doanh thu
dưới 2.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 800.000 đồng/cơ sở;
b. Doanh thu từ
2.000.000 đồng/tháng đến 4.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 1.600.000 đồng/cơ
sở;
c. Doanh thu từ
trên 4.000.000 đồng/tháng đến 6.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 2.400.000
đồng/cơ sở;
d. Doanh thu từ
trên 6.000.000 đồng/tháng đến 8.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 3.200.000
đồng/cơ sở;
đ. Doanh thu từ
trên 8.000.000 đồng/tháng đến 10.000.000 đồng/tháng, hỗ trợ một lần 4.000.000
đồng/cơ sở;
e. Doanh thu từ trên 10.000.000 đồng/tháng thì được hỗ trợ 4.800.000
đồng/cơ sở.
Việc xác định doanh thu của tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp do cơ quan thuế chịu trách
nhiệm.
3. Đối với các
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bị giải tỏa một phần
nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc bị giải tỏa phải
ngừng sản xuất nhưng không có giấy phép kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 50% mức
hỗ trợ so với mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Các trường hợp khác
được xem xét hỗ trợ không quá 400.000 đồng/hộ. Không tính hỗ trợ đối với trường
hợp chỉ bị thu hồi một phần diện tích đất không có nhà.
4. Hộ gia đình,
cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất,
bao gồm:
a. Hỗ trợ 1 năm
chi phí giống cây trồng, giống vật nuôi, định mức theo quy định của ngành nông
nghiệp, giá giống theo giá thị trường tại thời điểm lập phương án;
b. Hỗ trợ các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú
y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi bằng 50% giá trị hỗ trợ giống cây trồng hoặc giống
vật nuôi.
Việc chi trả được
thực hiện một lần theo phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt.
Điều 36. Hỗ
trợ tự chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP ngày
27/9/1993 và Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ; giao đất
lâm nghiệp theo Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP
ngày 16/11/1999 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai năm 2003 hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ
điều kiện được giao đất nông nghiệp như nêu trên nhưng chưa được giao đất nông
nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho, khai hoang theo quy định của
pháp luật, được UBND cấp xã (nơi có đất
thu hồi) xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp bị Nhà nước
thu hồi (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công
nhận là đất ở) mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường
bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng 02 lần
giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do UBND tỉnh quy định đối với toàn
bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp.
2. Trường hợp
người được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này có nhu cầu đào tạo học
nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho
một khóa học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh quyết định mức
miễn học phí đào tạo cho các đối tượng trên.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho
các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và
được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư được duyệt.
Điều 37. Hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết
hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm đối với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân
mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điều 21 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được quy định cụ thể như sau:
1. Hộ gia đình,
cá nhân được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh theo
quy định tại Khoản 2 Điều 84 của Luật Đất đai.
2. Cơ chế,
chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho các nhân khẩu trong độ tuổi
lao động được quy định cụ thể như sau:
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế, chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người bị thu
hồi đất nông nghiệp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với địa
phương nơi có đất bị thu hồi lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo nghề
cho các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi.
Điều 38. Hỗ
trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được
thực hiện như sau:
1. Hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà
số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu
thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số
tiền được bồi thường về đất.
2. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài
việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư bằng
10% giá trị bồi thường đất ở.
Điều 39. Hỗ
trợ người đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở
không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định tại Điều
30 của Quy định này.
Điều 40. Hỗ
trợ khác đối với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các
Điều 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38 và 39 của Quy định này, tùy trường hợp cụ
thể người bị thu hồi đất được xem xét hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định
đời sống, sản xuất và công bằng đối với người có đất thu hồi, cụ thể:
1. Đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị thu hồi từ 10% đến dưới 30% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03
tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu phải di
chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ là 9 tháng. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất bị thu hồi
dưới 10% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời
sống trong thời gian tính bằng 50% các mức thời gian hỗ trợ nêu trên.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính
bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo giá gạo do Sở Tài chính
thông báo. Số nhân khẩu của hộ gia đình là nhân khẩu có cuộc sống nhờ vào
nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp được xác định tại thời điểm
kiểm đếm lập phương án bồi thường.
2. Đối với đất nông nghiệp
vượt hạn mức đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (hoặc hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 do được thừa
kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất từ người khác) nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai thì phần diện tích đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp được hỗ trợ không quá 30% giá trị
bồi thường về đất bị thu hồi.
3. Hộ gia đình, cá nhân có người đang hưởng chế độ thương binh, gia đình
liệt sĩ, gia đình có công cách mạng phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới được hỗ
trợ như sau:
a. Hộ có 3 thân
nhân là liệt sĩ trở lên; hộ có Mẹ Việt Nam Anh hùng; hộ có thương binh hạng 1/4
thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ;
b. Hộ có 2 thân
nhân là liệt sĩ hoặc hộ có thương binh hạng 2/4 thì được hỗ trợ 3.500.000
đồng/hộ;
c. Hộ có 01
thân nhân là liệt sĩ hoặc hộ gia đình có thương binh hạng 3/4, thương binh hạng
4/4; hộ gia đình có công cách mạng; gia đình cách mạng lão thành; gia đình chỉ
có cán bộ hưu trí (không có người đương chức hoặc đang đi làm); hộ có hoàn cảnh
neo đơn, bệnh tật, già yếu có khó khăn được UBND xã, phường, thị trấn xác
nhận được hỗ trợ thêm 2.500.000 đồng/hộ;
d. Hộ gia đình
có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước được hỗ trợ
2.500.000 đồng/hộ;
Trường hợp trong một hộ gia đình có
nhiều đối tượng chính sách thì chỉ được tính một mức hỗ trợ của đối tượng có
mức hỗ trợ cao nhất.
4. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước khi
Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới được hỗ trợ thêm các
khoản sau:
a. Hỗ trợ xây
nhà ở đối với hộ nghèo theo quy định tại văn bản hiện hành của UBND tỉnh.
b. Hỗ trợ để
vượt nghèo trong thời hạn 36 tháng (03 năm). Mức hỗ trợ tính bằng gạo 20kg/nhân
khẩu/tháng, đơn giá gạo do Sở Tài chính thông báo; việc hỗ trợ được thực hiện
một lần bằng nguồn kinh phí của dự án có thu hồi đất.
5. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân di chuyển chỗ ở có tháo dỡ, di chuyển đường dây điện thoại
cố định, cáp truyền hình, internet thì được hỗ trợ chi phí di dời, lắp đặt lại
như sau:
a. Đường dây
điện thoại cố định 300.000 đồng/hộ;
b. Cáp truyền
hình cáp 500.000 đồng/hộ;
c. Đường dây
internet 500.000 đồng/hộ.
Điều 41.
Thưởng để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng.
1. Để đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng, nếu người bị thu hồi thực hiện bàn giao đất sớm
cho dự án thì được thưởng thêm theo quy định sau:
a. Đối với nhà
thuộc nhóm từ N1 đến N2 bàn giao đất trong vòng 30 ngày được thưởng 7.000.000
đồng.
b. Đối với nhà thuộc
nhóm từ N3 đến N4 bàn giao đất trong vòng 25 ngày được thưởng 6.000.000 đồng.
c. Đối với nhà
thuộc nhóm từ N5 đến N20 bàn giao đất trong vòng 20 ngày được thưởng 5.000.000
đồng.
d. Trường hợp
chỉ bị phá dỡ tường rào, cổng ngõ gắn liền với đất; nhà cửa và vật kiến trúc
không được bồi thường, hỗ trợ bàn giao đất trong vòng 10 ngày được thưởng
1.000.000 đồng.
2. Đối với các
dự án có đặc thù riêng, UBND tỉnh sẽ quyết định mức thưởng cụ thể cho phù hợp.
3. Các mức
thưởng nêu trên chỉ áp dụng đối với những hộ gia đình, cá nhân thực hiện bàn
giao đất đúng thời gian quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; kể cả những
trường hợp có khiếu nại về phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng đã thực hiện bàn
giao đất đúng thời gian quy định. Thời gian quy định tính thưởng kể từ ngày quy
định nhận tiền bồi thường, hỗ trợ ghi trong Thông báo nhận tiền bồi thường, hỗ
trợ lần đầu (hoặc giấy mời lần đầu) đã gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
Chương 5
TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều 42: Giao
đất ở tái định cư.
1. Hộ gia đình,
cá nhân bị giải tỏa trắng diện tích đất ở đủ điều kiện bồi thường hoặc bị giải
tỏa một phần diện tích đất ở đủ điều kiện bồi thường mà phần diện tích còn lại
không đủ điều kiện để xây dựng lại nhà ở theo quy định của Nhà nước thì được
xét giao đất tái định cư theo quy định sau:
a. Diện tích
đất ở bị thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì được giao 1 lô tái định cư
nhưng không vượt hạn mức giao đất ở.
b. Diện tích
đất ở bị thu hồi bằng hạn mức giao đất ở đến dưới 1,5 lần hạn mức giao đất ở
thì được giao 1 lô tái định cư nhưng không vượt diện tích đất ở bị thu hồi.
Trường hợp khu tái định cư có quy hoạch các lô diện tích nhỏ thì có thể xét
giao 2 lô tái định cư nhưng tổng diện tích không vượt diện tích đất ở bị thu
hồi.
c. Diện tích đất ở bị thu hồi bằng 1,5 lần hạn mức giao đất ở đến dưới 3
lần hạn mức giao đất ở thì được giao 2 lô tái định cư nhưng không vượt diện
tích đất ở bị thu hồi.
d. Diện tích
đất ở bị thu hồi từ 3 lần hạn mức giao đất ở trở lên thì được giao 3 lô tái
định cư nhưng không vượt 3 lần hạn mức giao đất ở.
đ. Trường hợp
dự án không đủ quỹ đất tái định cư thì bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư.
2. Trường hợp trong hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này mà trong
hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng thực tế cùng chung sống trên một thửa
đất ở thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy
định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng
một (01) thửa đất ở thu hồi thì căn cứ vào quỹ
đất tái định cư, nhà ở tái định cư và tình hình thực tế của địa phương,
của từng dự án, UBND tỉnh quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ
gia đình.
3. Đối với hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở
thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về
đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất
ở có thu tiền sử dụng đất.
4. Diện tích
giao đất ở cho mỗi lô đất tái định cư, vị trí giao đất ở cụ thể trong khu tái
định cư theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này do Hội đồng bồi thường và tái
định cư của dự án xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với quỹ
đất tái định cư của dự án, thiết kế phân lô đất, mức độ diện tích đất ở bị thu
hồi, vị trí thuận lợi của đất ở bị thu hồi của các hộ gia đình.
5. Hộ gia đình,
cá nhân nhận đất ở tái định cư theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này mà số
tiền bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì
được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu với số
tiền bồi thường về đất ở.
Giá trị suất tái định cư tối thiểu
bằng diện tích đất tái định cư tối thiểu nhân với giá đất trung bình cộng tại
khu tái định cư.
Trường hợp không nhận đất ở tái định
cư thì được nhận số tiền hỗ trợ bằng chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư
tối thiểu với số tiền bồi thường về đất ở.
Diện tích đất tái định cư tối thiểu
xác định bằng 50% hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm
thu hồi đất.
Điều 43. Giá
đất để giao đất tái định cư và thu tiền sử dụng đất tái định cư.
1. Hộ gia đình,
cá nhân được bồi thường bằng đất ở theo hình thức tái định cư hoặc bằng
tiền được giao đất ở tái định cư thì giá đất để thu tiền sử dụng đất đối với
diện tích đất bố trí tái định cư theo giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định
theo từng dự án. Đối với phần diện tích đất tái định cư được giao
theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Quy định này mà vượt so diện tích đất ở
đủ điều kiện bồi thường bị thu hồi (nếu có), thì thu tiền sử dụng đất ở theo
giá đất do UBND tỉnh quyết định sát với giá thị trường.
Trường hợp khu đất tái định cư đã có
giá đất ở trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành, thì giá đất cụ thể tính thu
tiền sử dụng đất được xác định bằng cách lấy giá đất trong bảng giá đất nhân
(x) với hệ số điều chỉnh giá đất do UBND tỉnh quy định theo Điểm a Khoản 2 Điều
18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối tượng giao đất tái định cư là hộ
gia đình thuộc diện gia đình chính sách, nếu chưa được Nhà nước giao đất, hóa
giá nhà thuộc sở hữu nhà nước theo diện chính sách thì việc thu tiền sử dụng
đất ở tái định cư được xem xét miễn, giảm theo chính sách của Nhà nước quy định
về cải thiện nhà ở đối với người có công với Cách mạng; mức miễn, giảm tiền sử dụng đất do Sở Lao động Thương binh và Xã hội xem xét trình UBND tỉnh
quyết định, nhưng
tối đa không quá 100% giá trị của lô đất được giao.
Điều 44. Nợ
tiền sử dụng đất tái định cư
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở tái định cư theo quy định mà có khó
khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ khoản
chênh lệch giữa số tiền sử dụng đất ở tái định cư phải nộp với số tiền bồi
thường, hỗ trợ về đất ở được nhận (nếu số tiền sử dụng đất tái định cư cao hơn)
trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn xin ghi nợ khi nhận
thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người
sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ
ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp
tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm trả
nợ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh
toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo
mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng
đất trả nợ trước hạn.
Đối với hộ gia đình,
cá nhân đặc biệt khó khăn về tài chính, khi được Nhà nước giao đất ở tái định
cư theo quy định mà có nguyện vọng ghi nợ tiền sử dụng đất ở tái định cư, thì tùy theo tình
hình cụ thể Hội đồng bồi thường xem xét, đề xuất trình UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt phương án xem xét, quyết định.
2. Hộ gia đình,
cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất tái định cư theo quy định tại Khoản 1
Điều này. Văn phòng đăng ký đất đai phải ghi rõ (đóng dấu) “Nợ tiền sử dụng
đất” trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Trong thời gian chưa trả hết
tiền sử dụng đất, người sử dụng đất không được chuyển nhượng, chuyển đổi, cho
thuê, thế chấp quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 45. Về
lập và thực hiện dự án tái định cư
Việc lập và thực hiện dự án tái định
cư được thực hiện theo quy định như sau:
1. Dự án tái
định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
2. Việc lập dự
án tái định cư, lựa chọn chủ đầu tư phải bảo đảm các quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 69 của Luật Đất đai.
3. Khu tái định
cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; đất ở trong khu tái định cư được bố trí
theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thường và khả năng
chi trả của người được tái định cư.
4. Đối với dự
án khu tái định cư tập trung có phân kỳ xây dựng theo các dự án thành phần thì
tiến độ thu hồi đất hoặc cơ sở hạ tầng
của khu tái định cư được thực hiện theo tiến độ của từng dự án thành phần nhưng
các công trình cơ sở hạ tầng của từng dự án thành phần trong khu tái định cư
phải bảo đảm kết nối theo đúng quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
5. Trường hợp
dự án không xây dựng khu tái định cư (dự án ít di chuyển chỗ ở, dự án không có
đất để xây dựng khu tái định cư) thì chủ dự án phải trình cấp có thẩm quyền
quyết định việc sử dụng quỹ đất khác để bố trí tái định cư đối với các hộ dân
thuộc dự án phải di chuyển chỗ ở trước khi thực hiện công tác bồi thường.
Điều 46. Chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất (đã có quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực
thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
2. Trường hợp
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả do nguyên nhân khách
quan thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài
tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một
khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên
số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định số tiền chậm chi trả để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp chậm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ về đất do người bị thu hồi đất gây ra (không chịu nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ và đất tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt mà có khiếu kiện, nhưng vấn đề khiếu kiện không thuộc
lỗi của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường) thì không được thanh
toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý
thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp
người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ
được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. Đối
với
đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa giải quyết xong thì
tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp được cấp có
thẩm quyền phê duyệt gửi vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết xong thì chi trả cho người có quyền sử dụng đất.
4. Người sử
dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ
đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để
hoàn trả ngân sách nhà nước. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm gửi thông tin cho cơ quan Thuế để xác định các khoản nghĩa
vụ tài chính. Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
vào số tiền được bồi thường theo quy định sau đây:
a. Khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai bao gồm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời điểm thu hồi đất
vẫn chưa nộp;
b. Số tiền chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo
quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp số tiền chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được
bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh
lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số
tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái
định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính
thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;
c. Tiền được bồi
thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính gồm tiền được bồi
thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có).
Không trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di chuyển, bồi thường thiệt
hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh và các khoản tiền được
hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
5. Đối với
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư
hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó
được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
a. Trường hợp
tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái
định cư thì người tái định cư được nhận
phần chênh lệch đó;
b. Trường hợp
tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư
thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, riêng khoản chênh
lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
theo quy định tại Khoản 5 Điều 42 của Quy định này thì người được bố trí tái
định cư được nhận đủ.
6. Việc ứng vốn
(ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để phục vụ bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a. Quỹ phát
triển đất thực hiện ứng vốn cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thực hiện theo Quy chế mẫu về
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
b. Người được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được
ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải
nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Trường hợp người được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn đầu tư của dự án hoặc ngân sách
nhà nước sẽ hoàn trả lại cho nhà đầu tư.
Điều 47. Chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của từng dự án theo quy định sau
đây:
a. Đối với các
khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b. Đối với các
khoản chi chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế
cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án
và thực tế ở địa phương;
c. Chi in ấn
tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ
máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
d. Chi thẩm
định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ. Chi cho công tác xác định giá đất, thẩm định giá đất; xác định giá tài
sản gắn liền với đất phục vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
2. Kinh phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng được trích không
quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ
trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng
theo tuyến hoặc trường hợp phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm thì tổ chức được
giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng được ứng trước kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; trong trường hợp phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng bị hủy
bỏ thì kinh phí ứng trước được xem xét bố trí ngân sách Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp phải thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư quyết định. Việc
bố trí kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất như sau:
a. Đối với
trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất nhưng
được miễn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì khoản kinh phí này được bố
trí và hạch toán vào vốn đầu tư của dự án;
b. Đối với trường hợp nhà nước thực hiện thu hồi đất tạo
quỹ đất sạch để giao, cho thuê thông qua hình thức đấu giá thì khoản kinh phí
này được ứng từ Quỹ phát triển đất;
c. Đối với
trường hợp nhà đầu tư tự nguyện ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong
đó có khoản kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất) thì khoản kinh phí này
được trừ vào số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Điều 48. Kinh
phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản chi phí khác.
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án
được quy định như sau:
a. Kinh phí
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự
án đầu tư;
b. Bộ, ngành có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội; chấp thuận,
quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các
dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c. UBND tỉnh có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND và
UBND tỉnh;
d. Trường hợp
chủ đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có
trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.
Chương 6
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 49.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
1. Căn cứ vào
đặc điểm của từng dự án, UBND tỉnh quyết định cụ thể việc tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và tái định cư của từng dự án cho
UBND các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt: UBND cấp huyện), Ban Quản lý Khu
kinh tế, Ban Quản lý Giải phóng mặt bằng của tỉnh và Trung tâm Phát triển quỹ
đất của tỉnh hoặc các chủ dự án.
2. UBND cấp
huyện thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm các thành phần
theo quy định của Nhà nước để giúp UBND cấp huyện thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại tài sản và giải quyết tái định cư đối với các dự án
được giao; Đề xuất giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất theo từng dự án
để trình UBND tỉnh phê duyệt phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
3.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp huyện và do UBND tỉnh
thành lập có trách nhiệm thông qua phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
lập; tư vấn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng đề xuất giải quyết những tồn tại vướng mắc trong công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan
theo quy định của pháp luật.
4.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện lập thủ tục hồ
sơ thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thực
hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật; phối hợp với UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền về
mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án. Thực
hiện báo cáo năm về kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 12 hàng năm để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thực hiện các nhiệm vụ
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
5.
UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm tạo lập
nhà, công trình xây dựng, tình hình vi phạm pháp luật về đất đai và
pháp luật có liên quan (nếu có); xác định tỷ lệ đất nông nghiệp đang
sử dụng bị thu hồi. Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án , chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan có liên quan để thẩm định phương án và trình UBND cùng cấp
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành;
Tham mưu đề xuất về giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất để trình UBND tỉnh
phê duyệt phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thực hiện các
nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
7.
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan
xây dựng đơn giá bồi thường về cây cối, hoa màu, vật nuôi để trình UBND tỉnh
phê duyệt phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
8.
Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây
dựng đơn giá bồi thường về nhà, vật kiến trúc và mồ mả để trình UBND tỉnh phê
duyệt phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
9.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải
nộp và hướng dẫn việc nộp khoản tiền đã khấu trừ tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính của hộ gia đình, cá nhân (hoặc tổ chức) vào ngân sách Nhà nước. Thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
10.
Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, tổ
chức làm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và chính quyền địa
phương để triển khai thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng. Thực
hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư
1. Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự
án nằm trên địa bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố trở lên và các dự án do Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư Khu kinh tế, Ban
quản lý Giải phóng mặt bằng của tỉnh hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh
thực hiện;
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
các dự án nằm trong địa bàn quản lý không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 51.
Nghĩa vụ của người bị thu hồi đất
1. Ngoài những
quyền và nghĩa vụ theo quy định hiện hành của Nhà nước, người bị thu hồi đất
sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ phải có nghĩa vụ thực hiện di chuyển chỗ
ở, bàn giao mặt bằng (giao theo hiện trạng hoặc tự tháo dỡ) cho dự án trong
khoảng thời gian quy định như sau:
- Đối với nhà thuộc nhóm N1 đến N2
không quá 60 ngày;
- Đối với nhà thuộc nhóm N3 đến N4
không quá 50 ngày;
- Đối với nhà thuộc nhóm N5 đến N10 và
N20 không quá 40 ngày;
- Tháo dỡ một phần nhà không quá 20
ngày;
- Cây cối hoa màu không quá 10 ngày;
- Mồ mả chậm nhất không quá 30 ngày,
trừ trường hợp di dời mồ mả của đồng bào dân tộc thiểu số có phong tục, tập
quán riêng.
2. Đối với những
hộ cố tình không chấp hành việc di dời, giao trả mặt bằng đúng thời gian quy
định thì bị cưỡng chế để thu hồi đất theo quy định của pháp luật, những thiệt
hại tài sản do cưỡng chế (nếu có) không được bồi thường. Kinh phí tổ chức cưỡng
chế thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 52.
Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 70 của
Luật Đất đai.
2. Cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục
thu hồi đất của Điều 69 Luật Đất đai và người có đất thu hồi không chấp hành
quyết định thu hồi đất, không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bàn giao mặt bằng
cho dự án sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có
đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận
động, thuyết phục;
b. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết
công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi;
c. Quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d. Người bị
cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có
hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
UBND cấp xã lập biên bản.
3. Chủ tịch
UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
4. Trình tự,
thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất:
a. Trước khi
tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế; thành phần gồm có:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện là trưởng ban;
- Các thành viên gồm đại diện các cơ
quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp
huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng, UBND cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định.
b. Ban thực
hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu
người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận
sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không
chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện
cưỡng chế;
c. Ban thực
hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan
phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu
không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị
cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà
người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập
biên bản, giao tài sản cho UBND cấp xã bảo quản tài sản theo quy định của pháp
luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản, chi phí bảo quản tài
sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;
5. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất:
a. UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại
liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực
hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện,
phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu
hồi đất;
b. Ban thực hiện
cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí
cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng
chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
c. Lực lượng
Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch có
trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất.
d. UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu
hồi đất;
đ. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện
cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có
yêu cầu.
e. Người có đất
thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong khi chưa có quyết định giải
quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết
định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng
cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã
ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi đất có
liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất
theo quy định của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi
đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ
cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất
giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 53. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối các
phương án đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định
này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quy định
này.
2. Đối với các
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang triển khai thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn dỡ dang thì tùy theo đặc điểm của từng dự
án cụ thể, Hội đồng bồi thường có trách nhiệm xem xét, trình cấp có thẩm quyền
giải quyết cụ thể cho phù hợp với thực tế của dự án và những quy định của Nhà
nước.
3. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy định này nếu có phát sinh vướng mắc, thì các
Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố có văn bản báo cáo UBND
tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.