ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1225/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 28
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
TRONG CÔNG TÁC KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC VÀ CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
74/2015/TT-BTC ngày 15 năm 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 275/TTr-TNMT ngày 06 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này nhằm cụ thể hóa
nội dung thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan trong công tác kiểm đếm bắt
buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Những
nội dung không nêu trong quy định này thì thực hiện theo quy định tại các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
đất theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai.
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
c) Người sử dụng đất có đất bị
thu hồi.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện trình tự thu hồi đất theo quy
định của pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc, điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều 70 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013.
2. Không thực hiện cưỡng chế
ngoài giờ hành chính, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong
thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với
các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt
khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
phong tục, tập quán tại địa phương.
Điều 3. Thực
hiện kiểm đếm bắt buộc
1. Trường hợp người có đất bị
Nhà nước thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất đai và tài sản gắn
liền với đất thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất
thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng vận động, thuyết
phục để người bị thu hồi đất thực hiện. Việc vận động, thuyết phục phải được lập
thành biên bản.
Trường hợp sau khi vận động,
thuyết phục mà người có đất Nhà nước thu hồi vẫn không phối hợp thực hiện thì Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có văn bản đề nghị kiểm đếm bắt
buộc; UBND cấp xã có báo cáo về quá trình vận động, thuyết phục người sử dụng đất
thực hiện đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi, gửi về
Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi nhận được văn bản
nêu tại Khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (hồ sơ trình theo quy định tại
Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường; mẫu Quyết định tại Phụ lục 1 kèm theo quyết định
này).
Trên cơ sở đề nghị của Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc (quyết định kiểm đếm bắt buộc được ban hành riêng cho từng chủ sử dụng
đất trên phạm vi khu đất thu hồi).
* Lưu ý: Thời gian ban
hành quyết định kiểm đếm bắt buộc đảm bảo sau 10 ngày kể từ ngày được vận động,
thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thực hiện.
3. Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã
nơi có đất Nhà nước thu hồi giao quyết định kiểm đếm bắt buộc cho người bị kiểm
đếm bắt buộc. Việc giao quyết định phải được lập thành biên bản.
Trường hợp người bị kiểm đếm bắt
buộc không nhận quyết định hoặc vắng mặt khi giao quyết định thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản
và mời đại diện khu dân cư ký xác nhận sự việc; niêm yết công khai quyết định
kiểm đếm bắt buộc tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất thu hồi trong thời gian 07 (bảy) ngày.
4. Trong thời gian 07 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày giao quyết định kiểm đếm bắt buộc cho người bị kiểm đếm bắt
buộc (hoặc sau thời gian niêm yết công khai quyết định kiểm đếm bắt buộc),
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tiếp tục vận động, thuyết
phục người bị kiểm đếm bắt buộc phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi.
Việc vận động, thuyết phục phải được lập thành biên bản.
Trường hợp người bị kiểm đếm bắt
buộc sau khi được vận động, thuyết phục mà chấp hành việc đo đạc, kiểm đếm đất
đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm
đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi theo quy định.Trường hợp người bị kiểm
đếm bắt buộc không chấp hành thì thực hiện theo Điều 4 dưới đây.
Điều 4. Thực
hiện cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Sau khi vận động thuyết phục
theo quy định tại Điều 3 nêu trên mà người bị kiểm đếm bắt buộc vẫn không chấp
hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có văn bản đề nghị cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Sau khi nhận được văn bản của Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bằng gửi đến, Phòng Tài nguyên
và Môi trường trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (hồ sơ trình theo quy định tại Khoản 2 Điều
10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường).
Trên cơ sở đề nghị và hồ sơ do
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc (mẫu Quyết định tại Phụ lục
2 kèm theo quyết định này).
2. Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi giao quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc cho người bị cưỡng chế. Việc giao quyết
định phải được lập thành biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc không nhận quyết định hoặc vắng mặt khi
giao quyết định thì lập biên bản và mời đại diện khu dân cư và 02 người làm chứng
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu ký xác nhận sự việc; niêm
yết công khai quyết định tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi đến khi kết thúc việc cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc.
3. Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày giao quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc (hoặc kể từ ngày niêm yết công khai quyết định tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi tiếp tục vận động, thuyết phục, đối thoại với
người bị cưỡng chế để chấp hành việc đo đạc, kiểm đếm đất đai và tài sản gắn liền
với đất thu hồi.
Sau khi được vận động, thuyết
phục, đối thoại mà người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã lập biên
bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất
đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi theo quy định. Trường hợp người bị cưỡng
chế không chấp hành thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối
hợp với UBND cấp xã lập biên bản ghi nhận sự không chấp hành và thực hiện theo
quy định tại Điều 5 dưới đây.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1. Sau khi vận động, thuyết phục,
đối thoại và niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc mà người bị cưỡng chế vẫn không chấp hành thì Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng phương án cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc (mẫu phương án tại Phụ lục 4 kèm theo quyết định này) và
dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp huyện phê duyệt. Kinh
phí cho hoạt động cưỡng chế được sử dụng từ nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng
của dự án. Trong trường hợp nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng của dự án không
đủ chi phí, thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định sử dụng các nguồn kinh phí
khác của dự án để chi cho công tác cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc.
Phương án cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc được gửi đến Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng; Công an cấp huyện; UBND cấp xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã; Công an cấp xã và các cơ quan có liên quan để đảm bảo an ninh, trật
tự trong quá trình thực hiện cưỡng chế.
Khi nhận được Phương án cưỡng
chế được phê duyệt, Công an cấp huyện xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn
trong quá trình tổ chức thi hành cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
2. Khi thực hiện cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng mời thêm các thành phần khác để chứng kiến như:
- Đại diện các Hội, đoàn thể mà
người bị cưỡng chế là thành viên của Hội, đoàn thể đó;
- Hai (02) người làm chứng
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu. Người làm chứng phải có
đủ năng lực hành vi dân sự, không liên quan trực tiếp đến đất đai, tài sản cưỡng
chế.
3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm đất
đai và tài sản gắn liền với đất thu hồi.
4. Sau khi hoàn thành việc đo đạc,
kiểm đếm đất đai và tài sản gắn liền với đất thu hồi, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng lập, trình duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định.
Điều 6. Thực
hiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
1. Sau 03 lần thông báo cho người
có đất bị thu hồi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (mỗi lần thông
báo cách nhau 03 ngày làm việc) và bàn giao đất thực địa theo quyết định thu hồi
đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ
quan có thẩm quyền mà người có đất bị thu hồi không chấp hành và đã được UBND cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng vận động, thuyết phục nhưng vẫn không chấp
hành thì thực hiện như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi đất. UBND cấp xã có
báo cáo về quá trình vận động, thuyết phục người có đất bị thu hồi nhưng không
chấp hành việc bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng, gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và báo cáo của UBND cấp xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất (hồ sơ trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Trong thời gian 02 (hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường trình, Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất (mẫu Quyết định tại Phụ lục 3 kèm theo quyết định này).
2. Thành lập Ban thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất.
Khi Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất thì đồng thời trình quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo Khoản
3 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Ngoài các thành phần theo quy định
nêu trên, căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định bổ sung các thành phần khác cho phù hợp với thực tế cụ thể ở địa
phương.
3. Trong thời gian 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực
hiện quyết định thu hồi đất, Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất tổ chức bàn
giao quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đến Chủ tịch UBND cấp
xã để giao cho người bị cưỡng chế (việc giao quyết định phải được lập thành
biên bản); niêm yết công khai quyết định tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi đến khi kết thúc việc cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất hoặc người bị cưỡng chế chấp hành việc bàn
giao đất.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế
thì lập biên bản và mời 02 người đại diện khu dân cư làm chứng ký xác nhận sự
việc.
4. Trong thời gian 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày giao quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất cho người bị cưỡng chế hoặc kể từ ngày lập biên bản đối với người không
nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế, Ban thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất tiếp tục vận động, thuyết phục, đối thoại với người
bị cưỡng chế để thực hiện bàn giao đất thu hồi. Việc vận động, thuyết phục phải
được lập thành biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế
chấp hành việc bàn giao đất thì Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất ghi nhận việc
chấp hành bằng biên bản và chuyển biên bản cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để thực hiện thủ tục nhận bàn giao đất và các giấy tờ về
quyền sử dụng đất (nếu có).
Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành thì tổ chức thực hiện cưỡng chế, thu hồi đất theo Điều 7 dưới
đây.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
1. Sau khi vận động, thuyết phục,
đối thoại theo quy định tại Điều 6 mà người bị cưỡng chế thu hồi đất vẫn không
chấp hành quyết định thu hồi đất, bàn giao đất thu hồi thì Ban thực hiện cưỡng
chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế (mẫu phương
án tại Phụ lục 5 kèm theo quyết định này) thực hiện quyết định thu hồi đất
và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
Kinh phí cho hoạt động cưỡng chế được sử dụng từ nguồn kinh phí giải phóng mặt
bằng của dự án. Trong trường hợp nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng của dự án
không đủ chi phí, thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định sử dụng các nguồn kinh
phí khác của dự án để chi cho công tác cưỡng chế thu hồi đất.
Phương án cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất được gửi đến Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng; Công an cấp huyện; các cơ quan nội chính cấp huyện; UBND cấp xã; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; Công an cấp xã và các cơ quan có liên
quan để phối hợp và đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện cưỡng chế.
Khi nhận được phương án cưỡng
chế được phê duyệt, Công an cấp huyện xây dựng Kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn
trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
2. Khi thực hiện cưỡng chế thu
hồi đất Ban thực hiện cưỡng chế mời thêm một số thành phần khác để chứng kiến
như:
- Đại diện các Hội, đoàn thể mà
người bị cưỡng chế là thành viên của Hội, đoàn thể đó;
- Trưởng khu dân cư nơi có đất
thu hồi;
- Hai (02) người làm chứng
do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới thiệu. Người làm chứng phải có
đủ năng lực hành vi dân sự, không liên quan trực tiếp đến đất đai, tài sản cưỡng
chế.
3. Khi bắt đầu thực hiện cưỡng
chế, Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có
liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng
chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển
người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Việc thi hành cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất phải được lập thành biên bản và giao 01 bản cho người bị
cưỡng chế (Biên bản phải ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng tài sản). Trường
hợp người bị cưỡng chế không ký vào biên bản hoặc vắng mặt khi giao biên bản hoặc
từ chối không nhận biên bản thì Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất ghi rõ lý
do vào biên bản.
Điều 8. Xử
lý tài sản liên quan khi cưỡng chế
1. Trường hợp người bị cưỡng chế
từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất bàn giao tài sản
theo biên bản đã lập khi cưỡng chế (trừ các loại tài sản quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 dưới đây) cho UBND cấp xã trông giữ, bảo quản tài sản theo quy định của
pháp luật.
UBND cấp xã có trách nhiệm
thông báo địa điểm, thời gian để tổ chức, cá nhân có tài sản nhận lại tài sản.
Việc nhận lại tài sản phải được lập thành biên bản.
Quá thời hạn 06 tháng kể từ
ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà người có tài sản không đến nhận
(trừ trường hợp có lý do chính đáng) thì UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện phê
duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản là hàng hoá,
vật phẩm dễ bị hư hỏng; hàng tươi, sống, hàng hóa dễ bị ôi thiu, khó bảo quản;
thực phẩm đã qua chế biến; vật phẩm khác nếu không xử lý ngay sẽ bị hư hỏng thì
cơ quan thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản và tổ chức tiêu hủy hoặc bán
đấu giá ngay theo quy định. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm giữ của
Kho bạc nhà nước.
3. Đối với tài sản mà người bị
cưỡng chế không được phép quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật thì chuyển
giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định
của pháp luật.
4. Chi phí trông giữ, bảo quản
tài sản bị cưỡng chế do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán.
Điều 9. Thu
hồi, bồi thường đất vắng chủ sử dụng đất
1. Trường hợp người có đất thu
hồi không có mặt tại địa phương và không xác định được địa chỉ thì việc ghi tên
người có đất bị thu hồi và địa chỉ thường trú trong thông báo thu hồi đất quy định
tại mẫu số 07, ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
“1. Thu hồi đất của: Không xác
định được tên chủ sử dụng đất.
- Địa chỉ thường trú: Không xác
định được địa chỉ thường trú”.
2. Đến thời điểm tiến hành điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm ghi trong thông báo thu hồi đất mà vẫn không
xác định được chủ sử dụng đất bị thu hồi thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết Thông báo thu hồi đất tại
trụ sở UBND cấp xã và tại các địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất thu
hồi trong thời gian 15 (mười lăm) ngày, đồng thời đăng thông báo về việc
thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư 03 (ba) lần trên các phương tiện
thông tin đại chúng của huyện và tỉnh; đưa tin về việc thu hồi đất trong các bản
tin trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở trong thời gian công khai. Việc niêm yết
và kết thúc niêm yết thông báo thu hồi đất phải được lập thành biên bản.
3. Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc niêm yết công khai thông báo thu hồi đất
theo quy định tại Khoản 2 nêu trên mà người có đất thu hồi không đến liên hệ tại
trụ sở của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập danh sách các hộ vắng mặt, kèm
theo văn bản đề nghị UBND cấp huyện ban hành Quyết định thực hiện thu hồi đất
theo diện vắng chủ, gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4. Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ
giải phóng mặt bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ban
hành quyết định thực hiện thu hồi đất theo diện vắng chủ (có danh sách các hộ vắng
mặt kèm theo).
Trường hợp không xác định được
tên chủ sử dụng đất, thì ghi tại mục người bị thu hồi đất trong danh sách các hộ
vắng mặt là “ Đất không xác định được tên chủ sử dụng đất”.
5. Trong thời hạn không quá 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị ban hành quyết định thực
hiện thu hồi đất theo diện vắng chủ của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch
UBND cấp huyện ban hành quyết định thực hiện thu hồi đất theo diện vắng chủ;
quyết định thực hiện thu hồi đất theo diện vắng chủ phải được niêm yết tại trụ
sở UBND cấp xã, điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Thời
gian niêm yết là 10 (mười) ngày, hết thời gian niêm yết công khai, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập biên bản kết thúc niêm yết và phối
hợp với UBND cấp xã, đại diện khu dân cư thực hiện đo đạc, thống kê đất đai,
tài sản gắn liền với đất như sau:
- Trường hợp căn cứ vào ranh giới
thu hồi đất của các hộ liền kề hoặc căn cứ vào hồ sơ địa chính và các giấy tờ về
quyền sử dụng đất xác định được ranh giới thu hồi đất của từng hộ, thì tiến
hành đo đạc xác định diện tích thu hồi đất theo ranh giới đó; sơ đồ trích đo thửa
đất thu hồi phải có chữ ký của các hộ liền kề và xác nhận của UBND cấp xã.
- Trường hợp tại khu vực thu hồi
đất có nhiều chủ sử dụng đất liền kề vắng mặt hoặc không phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để tiến hành xác định ranh giới thu
hồi đất của từng hộ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
ghi hình toàn bộ hiện trạng khu vực thu hồi đất; căn cứ vào ranh giới thu hồi đất
của dự án và ranh giới đã xác định được của các chủ sử dụng đất liền kề để xác
định ranh giới bao quanh của các chủ sử dụng đất vắng mặt;
- Đo đạc giải thửa theo hiện trạng
sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất của các chủ sử dụng đất vắng mặt làm căn
cứ xác định diện tích, ranh giới thu hồi đất khi các hộ có mặt tại địa phương để
phối hợp với Nhà nước thực hiện thu hồi đất.”
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Phú Thọ và các đoàn thể
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Phú Thọ và các đoàn thể phối hợp thực hiện một số nội dung trong công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (theo Kế hoạch số 156/KH-UBND-MTTQ-ĐT ngày
14/01/2021 được ký kết giữa UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn
thể), cụ thể:
a) Tiếp nhận thông tin từ các
cơ quan chuyên môn của tỉnh và chủ đầu tư, chủ dự án để nắm bắt, tìm hiểu cơ chế
chính sách; tính chất dự án, các vấn đề liên quan của dự án, đặc biệt là vấn đề
đất đai; xác định, làm rõ trách nhiệm của các đoàn thể đối với từng đối tượng bị
tác động (bao gồm các đối tượng người thân trong gia đình của các thành viên, hội
viên).
b) Thành lập các tổ tuyên truyền,
vận động để thâm nhập, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng bằng nhiều hình thức để
người dân nắm bắt, hiểu về chính sách bồi thường và chấp hành tốt các quy định
về giải phóng mặt bằng, đảm bảo thời gian bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư; đồng
thời phản ánh đầy đủ các ý kiến của người dân tới UBND tỉnh để xem xét, giải
quyết kịp thời, thỏa đáng.
c) Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ của mình, chủ động nghiên cứu các dự án được thông báo; nắm chắc đối tượng
quản lý, các vấn đề liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng
mặt bằng, tác động của dự án đến người dân, tập trung vận động các hội viên có
đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng bị giải tỏa để đồng thuận, nhận hỗ trợ bồi
thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án; theo dõi, phát hiện kịp thời
các vướng mắc, báo cáo về Ủy ban MTTQ tỉnh để phản ánh với UBND tỉnh chỉ đạo giải
quyết.
2. Trách nhiệm của các sở,
ngành
a) Các sở: Tài nguyên và Môi
trường; Xây dựng; Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các cơ quan
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp
huyện và các cơ quan đơn vị có liên quan giải quyết vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
b) Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Phú Thọ: Thực hiện công tác tuyên truyền,
tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
c) Công an tỉnh: Chỉ đạo Công
an huyện và tăng cường lực lượng tham gia công tác đảm bảo an ninh, trật tự
trong quá trình cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật và yêu cầu thực tiễn
của địa phương.
3. Trách nhiệm của UBND
các cấp
a) Trách nhiệm của UBND cấp huyện
- Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất
thu hồi đảm bảo đầy đủ, kịp thời; mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và thực hiện
việc chuyển tiền bồi thường, hỗ trợ đối với trường hợp đã quá thời gian nhận tiền
bồi thường, hỗ trợ mà người có đất thu hồi không nhận;
- Tổ chức kiểm tra, rà soát các
thủ tục trong quá trình thu hồi đất, xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; lấy ý kiến của các sở, ban, ngành,
cơ quan liên quan để hoàn chỉnh quy trình, thủ tục, hồ sơ bảo đảm điều kiện cưỡng
chế trước khi ban hành quyết định cưỡng chế;
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
việc kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn;
- Chỉ đạo công tác đảm bảo an
ninh, trật tự trong quá trình thực hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện
quyết định kiểm đếm bắt buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo của người sử dụng đất về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư theo thẩm quyền.
b) Trách nhiệm của UBND cấp xã
nơi có đất thu hồi
- Tổ chức tuyên truyền, vận động,
thuyết phục người có đất thu hồi phối hợp trong việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc bàn giao đất thu hồi.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện giao, niêm yết công khai quyết định kiểm đếm bắt buộc,
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng
chế thực hiện quyết định thu hồi đất và phối hợp, bố trí lực lượng tham gia cưỡng
chế.
- Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị
cưỡng chế thu hồi đất.
- Giữ, bảo quản tài sản đối với
trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản và bàn giao tài sản cho người
có tài sản bị cưỡng chế.
4. Trách nhiệm của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ban cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất
a) Trách nhiệm của Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các cơ quan chức năng phổ biến,
tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi chấp hành việc thực hiện đo đạc, kiểm
đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất thu hồi và việc thu hồi đất.
- Chủ động đề nghị kiểm đếm bắt
buộc và cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đối với trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành.
- Tham gia kiểm đếm bắt buộc,
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định
thu hồi đất; lập hồ sơ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
b) Trách nhiệm của Ban cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất
- Vận động, thuyết phục người bị
cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; bàn
giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng;
- Xây dựng phương án cưỡng chế
và tổ chức thực hiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
5. Trách nhiệm của người
có đất, có tài sản gắn liền với đất thu hồi
a) Phải chấp hành các quyết định
của cấp có thẩm quyền.
b) Tự tháo dỡ, di chuyển tài sản
và con người ra khỏi khu đất cưỡng chế.
c) Chịu trách nhiệm thanh toán
chi phí trông giữ, bảo quản tài sản khi nhận lại tài sản.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
PHỤ LỤC 1.
QUYẾT ĐỊNH KIẾM ĐẾM BẮT BUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1225/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
ỦY BAN NHÂN DÂN
...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....
|
..., ngày.....
tháng .....năm ....
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc kiểm đếm bắt buộc
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN …
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Thông báo số
ngày…tháng …năm ... của …….. về việc thông báo thu hồi đất………………………..;
Theo đề nghị của Phòng Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ...........ngày … tháng … năm …
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện
pháp kiểm đếm bắt buộc đối với……đang sử dụng thửa đất số..., thuộc tờ bản đồ số......tại
xã/phường/thị trấn...........................do…………..địa chỉ …………..……………
Thời gian thực hiện kiểm đếm bắt
buộc từ ngày …..tháng ……năm….đến ngày …..tháng…….năm ……
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày …. tháng….. năm…
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn ……….. có trách nhiệm giao quyết định này cho……..và niêm yết công khai quyết
định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn…., địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư ………..
3. Giao 1……………… triển
khai thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ….; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng; các đơn vị có liên quan; 2………. chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 4 Điều 2;
- Thanh tra huyện, Công an huyện…
- Sở TN&MT …… (để b/c);
- Lưu: …..
|
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
____________________
1 Ghi tên cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ
2 Ghi rõ tên người sử
dụng đất
PHỤ LỤC 2.
QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIẾM ĐẾM BẮT
BUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1225/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
ỦY BAN NHÂN DÂN
...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....
|
..., ngày.....
tháng .....năm ....
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN 1…….
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số …… ngày
… tháng … năm… của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ……. về việc kiểm đếm bắt buộc;
Theo đề nghị của Phòng Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ..........ngày … tháng … năm……..,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện
pháp cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đối với …………đang sử dụng thửa đất số ..., thuộc
tờ bản đồ số …………...... tại xã………................................ do
…………………..................................................... địa chỉ
………….......................
Thời gian thực hiện cưỡng chế
kiểm đếm bắt buộc từ ngày …..tháng ……năm….đến ngày …..tháng…….năm …
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày …. tháng….. năm…
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn ……….. có trách nhiệm giao quyết định này cho……..và niêm yết công khai quyết
định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn…., địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư ………..
3. Giao 2……………… triển
khai thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí phục vụ thực hiện
cưỡng chế:…………………………………
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ….; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng; các đơn vị có liên quan; 3………. chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 5 Điều 2;
- Thanh tra huyện, VKSND, CA huyện……
- Sở TN&MT …… (để b/c);
- Lưu: …..
|
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
____________________
1 Ghi tên UBND cấp
huyện….
2 Ghi tên cơ quan, tổ
chức được giao nhiệm vụ
3 Ghi rõ tên người sử
dụng đất
PHỤ LỤC 3.
QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
ỦY BAN NHÂN DÂN
...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ....
|
..., ngày.....
tháng .....năm ....
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc cưỡng chế thu hồi đất
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ….
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số ………..
ngày … tháng … năm của Ủy ban nhân dân ………về việc thu hồi đất………..;
Theo đề nghị của Sở (Phòng)
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ……… ngày … tháng … năm
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện
pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với ……………….…đang sử dụng thửa đất số ..., thuộc
tờ bản đồ số ...... tại xã………..................... do
....................................………… địa chỉ …………..………………………………………….
Thời gian thực hiện cưỡng chế
thu hồi đất từ ngày …..tháng ……năm….đến ngày …..tháng…….năm ……………………….
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày …. tháng….. năm…
2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn ……….. có trách nhiệm giao quyết định này cho……..và niêm yết công khai quyết
định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn…., địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư ………..
3. Giao 1 …………… triển
khai thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí phục vụ thực hiện
cưỡng chế:…………………………………
5. Sở/Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ….; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng; các đơn vị có liên quan; 2 ………. chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Khoản 5 Điều 2;
- Thanh tra huyện, VKSND, CA huyện…
- Sở TN&MT …… (để b/c);
- Lưu: …..
|
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
____________________
1 Ghi rõ tên cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
2 Ghi rõ tên người sử
dụng đất
PHỤ LỤC 4:
PHƯƠNG ÁN CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT
BUỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
UBND HUYỆN, THÀNH,
THỊ
TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG GPMB
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/PA-KĐBB
|
…,
ngày……..tháng…năm…
|
PHƯƠNG
ÁN
Tổ
chức tuyên truyền vận động, đối thoại thuyết phục và tổ chức cưỡng chế thực hiện
Quyết định kiểm đếm bắt buộc đối với…chủ sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn…không
chấp hành Quyết định thu hồi đất thực hiện công tác GPMB dự án…
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật, Nghị định, Thông tư…
- Thông báo thu hồi đất số…
- Thông báo thu hồi đất…
- Quyết định số…v/v thành lập Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường…
- Quyết định số…kiểm đếm bắt buộc…
…
II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Việc tổ chức tuyên truyền vận
động, đối thoại thuyết phục và tổ chức cưỡng chế thực hiện Quyết định kiểm đếm
bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2013; thông báo
thu hồi đất và các văn bản pháp luật liên quan.
- Cùng với việc tổ chức thực hiện
các biện pháp cưỡng chế phải hết sức coi trọng và làm tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động, thuyết phục các hộ gia đình, cá nhân không chấp hành Quyết
định kiểm đếm bắt buộc.
- Việc cưỡng chế thực hiện Quyết
định kiểm đếm bắt buộc thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật và tính hiệu quả,
hiệu lực trong quản lý hành chính và quản lý đất đai trên địa bàn huyện (thành,
thị)…
- Việc xử lý kiên quyết, dứt điểm
sẽ góp phần tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của các hộ dân
nói chung và đối với công tác giải phóng mặt bằng nói riêng.
2. Yêu cầu:
- Việc cưỡng chế phải đúng pháp
luật, đảm bảo an toàn về tài sản, tính mạng cho các hộ dân và lực lượng làm nhiệm
vụ.
- Việc xử lý phải kiên quyết, dứt
điểm.
- Trong quá trình cưỡng chế phải
đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội và sinh hoạt của các hộ dân tại
khu vực cưỡng chế.
…
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
IV. CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền vận
động, đối thoại, thuyết phục
- Thành phần:…
- Thời gian:…
2. Thời gian tổ chức họp
công bố thông tin về cưỡng chế thu hồi đất tới báo chí và các cơ quan ngôn luận:
ngày…
3. Thời gian tổ chức cưỡng
chế:…
4. Các tổ triển khai thực hiện
nhiệm vụ:
- Tổ An ninh (lập kế hoạch
riêng):…
- Tổ tuyên truyền vận động:…
- Tổ tiếp dân, báo chí và các
cơ quan ngôn luận:…
5. Lực lượng và phương tiện
tham gia cưỡng chế
- Lực lượng:…
- Phương tiện tham gia cưỡng chế:…
6. Nội dung thực hiện:
- Công tác rà phá bom, mìn, vật
liệu cháy nổ…
- Tổ chức di chuyển tài sản
- Phá dỡ các công trình
- Thời gian thực hiện
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
...
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
GPMB yêu cầu các lực lượng tham gia cưỡng chế nghiêm túc thực hiện kế hoạch,
tuyệt đối tuân thủ pháp luật và thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ được
giao; nêu cao tinh thần trách nhiệm, kịp thời báo cáo UBND huyện (thành, thị…)
thực hiện cưỡng chế những khó khăn vướng mắc để được giải quyết./.
Nơi nhận:
|
TM. TỔ CHỨC LÀM
NHIỆM VỤ
BỒI THƯỜNG GPMB
|
PHỤ LỤC 5:
PHƯƠNG ÁN CƯỠNG CHẾ CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU
HỒI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1225/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
UBND HUYỆN, THÀNH,
THỊ
BAN THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/PA-BCC
|
…,
ngày……..tháng…năm…
|
PHƯƠNG
ÁN
Tổ
chức tuyên truyền vận động, đối thoại thuyết phục và tổ chức cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất đối với…chủ sử dụng đất và công trình, tài sản trên đất
tại xã, phường, thị trấn…không chấp hành Quyết định thu hồi đất thực hiện công
tác GPMB dự án…
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật, Nghị định, Thông tư…
- Thông báo thu hồi đất số…
- Quyết định số…v/v thu hồi đất…
- Quyết định số…v/v phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…
- Quyết định số…v/v thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất…
…
II. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Việc tổ chức tuyên truyền vận
động, đối thoại thuyết phục và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai năm 2013; các Quyết định thu hồi đất,
các Quyết định cưỡng chế thu hồi đất của UBND huyện (thành, thị)…và các văn bản
pháp luật liên quan.
- Cùng với việc tổ chức thực hiện
các biện pháp cưỡng chế phải hết sức coi trọng và làm tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục, vận động, thuyết phục các hộ gia đình, cá nhân không chấp hành Quyết
định thu hồi đất và bàn giao mặt bằng.
- Việc cưỡng chế thu hồi đất thể
hiện tính nghiêm minh của pháp luật và tính hiệu quả, hiệu lực trong quản lý
hành chính và quản lý đất đai trên địa bàn huyện (thành, thị)…
- Việc xử lý kiên quyết, dứt điểm
sẽ góp phần tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của các hộ dân
nói chung và đối với công tác giải phóng mặt bằng nói riêng.
…
2. Yêu cầu:
- Việc cưỡng chế phải đúng pháp
luật, đảm bảo an toàn về tài sản, tính mạng cho các hộ dân và lực lượng làm nhiệm
vụ.
- Việc xử lý phải kiên quyết, dứt
điểm.
- Trong quá trình cưỡng chế phải
đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự xã hội và sinh hoạt của các hộ dân tại
khu vực cưỡng chế.
…
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
IV. CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền vận
động, đối thoại, thuyết phục
- Thành phần:…
- Thời gian:…
2. Thời gian tổ chức họp
công bố thông tin về cưỡng chế thu hồi đất tới báo chí và các cơ quan ngôn luận:
ngày…
3. Thời gian tổ chức cưỡng
chế:…
4. Các tổ triển khai thực hiện
nhiệm vụ:
- Tổ An ninh (lập kế hoạch
riêng):…
- Tổ tuyên truyền vận động:…
- Tổ tiếp dân, báo chí và các
cơ quan ngôn luận:…
5. Lực lượng và phương tiện
tham gia cưỡng chế
- Lực lượng:…
- Phương tiện tham gia cưỡng chế:…
6. Nội dung thực hiện:
- Công tác rà phá bom, mìn, vật
liệu cháy nổ…
- Tổ chức di chuyển tài sản
- Phá dỡ các công trình
- Thời gian thực hiện
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC ĐƠN VỊ
...
Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu
các lực lượng tham gia cưỡng chế nghiêm túc thực hiện kế hoạch, tuyệt đối tuân
thủ pháp luật và thực hiện đúng các chức năng, nhiệm vụ được giao; nêu cao tinh
thần trách nhiệm, kịp thời báo cáo UBND huyện (thành, thị…) thực hiện cưỡng chế
những khó khăn vướng mắc để được giải quyết./.
Nơi nhận:
|
TM. BAN CƯỠNG
CHẾ THỰC HIỆN
THU HỒI ĐẤT
TRƯỞNG BAN
|